Kim chi là món ăn yêu thích của nhiều người, trong đó có rất nhiều mẹ bỉm sữa cũng ưa thích món ăn đậm vị này. Nhưng liệu với các mẹ sau sinh có ăn kim chi được không vẫn còn là một ẩn số khiến nhiều mẹ đau đầu. Hãy để Góc của mẹ giải đáp câu hỏi này giúp mẹ nhé!
1.Thành phần dinh dưỡng có trong kim chi
Nguyên liệu chính để làm kim chi là cải thảo – một loại thực phẩm vô cùng quen thuộc và chứa nhiều dinh dưỡng. Không chỉ chứa một lượng lớn vitamin A, C, cải thảo còn chứa ít nhất 10 loại khoáng chất, hơn 34 loại acid amin rất cần thiết cho cơ thể.
Khi muối kim chi cải thảo, người ta có thể cho thêm nhiều loại rau củ và gia vị khác để món ăn thêm hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo không làm mất những giá trị dinh dưỡng của món ăn. Mẹ có thể tham khảo bảng thành phần dinh dưỡng dưới đây:
Chất dinh dưỡng có trong 150 gram kim chi cải thảo
Khối lượng
Lượng calo: 23
23
Đường: 4 gam
4 gam
Chất đạm: 2 gam
2 gam
Chất béo: < 1 gam
< 1 gam
Chất xơ: 2 gam
2 gam
Natri: 747 mg
747 mg
Vitamin B6
19% nhu cầu hàng ngày
Vitamin C
22% nhu cầu hàng ngày
Vitamin K
55% nhu cầu hàng ngày
Folate
20% nhu cầu hàng ngày
Sắt
21% nhu cầu hàng ngày
Niacin
10% nhu cầu hàng ngày
Riboflavin
24% nhu cầu hàng ngày
2. Mẹ sau sinh ăn kim chi được không?
Sau sinh ăn kim chi được không là thắc mắc của hàng triệu mẹ chứ không chỉ của riêng ai. Nhưng thật tiếc khi phải nhắn nhủ tới các mẹ là TUYỆT ĐỐI KHÔNG được ăn món này trong thời gian sau sinh mẹ nha.
Bởi kim chi có vị chua cay, thuộc nhóm thực phẩm muối chua lên men – Một trong những nhóm thực phẩm mà các mẹ sau sinh cần kiêng hoàn toàn. Tuy kim chi là một thực phẩm chứa những vi khuẩn có lợi với đường tiêu hóa nhưng nó lại không mang lại giá trị dinh dưỡng nào cho các mẹ. Mặt khác, những món ăn có vị cay, chua như kim chi có thể ảnh hưởng tới quá trình hấp thu và trao đổi chất trong cơ thể của các mẹ, chất lượng sữa cho các bé cũng không tốt, trẻ bú có thể ảnh hưởng tới đường ruột cũng như sự phát triển sau này của trẻ.
3.Những tác hại của kim chi đối với mẹ sau sinh
Kim chi không có lợi cho cả mẹ và bé, nếu cố tình ăn, cả hai mẹ con có thể gặp nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe.
3.1.Ảnh hưởng đến dạ dày, đường tiêu hóa của mẹ
Sau sinh ăn kim chi được không? Sau sinh, các mẹ vẫn chưa hoàn toàn hồi phục các chức năng tiêu hóa. Do vậy, nếu ăn quá nhiều kim chi có thể khiến hệ tiêu hóa “yếu ớt” của mẹ đối mặt với một số vấn đề như: đầy hơi, khó tiêu, đau dạ dày (bao tử), nóng rát thực quản, trào ngược, ợ hơi, ợ chua…
3.2.Gây nóng trong
Sau sinh ăn kim chi được không? Kim chi nổi tiếng với vị cay rất đặc trưng của ớt. Tuy nhiên loại gia vị này có thể gây nóng trong cho các mẹ sau sinh và ảnh hưởng đến chất lượng sữa. Đặc biệt, ớt có thể khiến tình trạng táo bón của các mẹ trầm trọng hơn. Vì vậy, các mẹ không nên ăn ớt hay ăn những đồ có tính cay như kim chi.
3.3.Dễ tăng huyết áp
Sau sinh ăn kim chi được không? Ăn quá nhiều muối có thể gây nên tình trạng tăng huyết áp. Trong khi đó, kim chi lại chứa hàm lượng muối khá cao, có thể khiến các mẹ sau sinh tăng huyết áp rất nguy hiểm, các mẹ cần cẩn trọng.
Vị của sữa mẹ có mối liên quan trực tiếp tới những đồ mà mẹ ăn, do vậy nếu mẹ ăn những món có vị chua, cay như kim chi thì sẽ gây ra mùi vị khác lạ, trẻ có thể không thích và bỏ bú. Đồng thời những đồ ăn có vị cay như kim chi là nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng đến lượng sữa về của mẹ. Chính vì vậy, các mẹ đừng lựa chọn kim chi trong thực đơn ăn uống của mình mẹ nhé
3.4.Khiến trẻ bị đầy hơi, khó tiêu
Sau sinh ăn kim chi được không? Trẻ hấp thu dinh dưỡng chủ yếu thông qua nguồn sữa của mẹ. Do vậy, khi mẹ ăn kim chi quá nhiều hệ tiêu hóa của trẻ cũng bị ảnh hưởng, trẻ có thể bị đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy… rất đáng lo ngại.
4. Khi nào thì mẹ sau sinh có thể ăn kim chi?
Có nhiều ý kiến cho rằng, khi mẹ sau sinh ăn kim chi, sữa mẹ có thể mang những hương vị đặc trưng như chua, cay của món này ăn. Thay đổi mùi vị sữa có thể là cách giúp bé phát triển vị giác, từng bước tiếp cận các vị khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ăn dặm sau này của trẻ. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận tổng thể, với những ảnh hưởng của việc ăn kim chi sau sinh thì các mẹ hoàn toàn có thể thấy ý kiến này không hề đúng chút nào.
Trả lời cho câu hỏi “Khi nào thì mẹ sau sinh có thể ăn kim chi”, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo các mẹ chỉ nên ăn kim chi khi đã cai sữa hoàn toàn mẹ nhé. Dù biết việc kiêng khem khá khổ sở nhưng vì sức khỏe của cả mẹ và bé, mẹ hãy cố gắng nhé.
5. Làm thế nào để mẹ sau sinh biết kim chi đã hỏng?
Kim chi thuộc nhóm đồ chua lên men, rất dễ hỏng nếu không bảo quản tốt hoặc để quá lâu. Do vậy, mẹ sau sinh cần chú ý các dấu hiệu dưới đây để nhận biết kim chi đã hỏng để tránh:
Bình thường kim chi sẽ có vị cay rất tự nhiên, nếu bị hỏng sẽ có mùi chua nồng hơn hoặc mùi cồn rất rõ
Xuất hiện nấm mốc. Khi thấy kim cho có nấm mốc, các mẹ đừng ngửi vì có thể sẽ hít phải bào tử nấm gây ra các vấn đề về hô hấp không có lợi cho sức khỏe. Vô tình ăn phải kim chi hỏng có nấm mốc có thể khiến gây ngộ độc thực phẩm rất nguy hiểm, các mẹ cần lưu ý nhé.
Kim chi để lâu, kể cả có bảo quản ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh cũng có thể bị hỏng. Do đó, nếu các mẹ không chắc kim chi đã hỏng hay chưa nhưng nếu đã để quá lâu thì cũng đừng nên ăn, hãy vứt chúng đi càng sớm càng tốt mẹ nhé.
6. Bảo quản đúng cách kim chi cho mẹ sau sinh
Kim chi nếu được bảo quản đúng cách sẽ giữ được vị thơm ngon lâu hơn. Thông thường thì nên bảo quản kim chi ở nhiệt độ dưới 4°C là tốt nhất:
Dưới đây là một số mẹo giúp bảo quản kim chi được lâu hơn, mẹ lưu về nhé
Nếu mẹ mua kim chi đóng gói sẵn trong siêu thị thì cần lưu ý, nên để kim chi vào tủ lạnh ngay sau khi mở nắp nếu không sử dụng hết và đừng để quá lâu.
Nếu mẹ tự muối kim chi thì cần nén sao để kim chi ngập hoàn toàn dưới nước muối, sau đó mới bỏ vào trong tủ lạnh bảo quản mẹ nhé
Khi ăn, mẹ dùng đũa sạch lấy lượng kim chi vừa đủ ăn. Nếu dùng đũa đã qua sử dụng hay không sạch có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, phát triển, nhanh chóng làm hỏng phần kim chi còn lại.
Kim chi không ăn hết mẹ cũng đừng cho lại vào hũ kim chi, điều đó sẽ khiến xim chi nhanh hỏng hơn.
Hạn chế mở nắp kim chi nhiều lần, tránh để vi khuẩn, nấm mốc có cơ hội tiếp xúc, gây hỏng.
Nên chia thành các hộp kim chi nhỏ, bảo quản trong tủ lạnh dùng dần
7. Lưu ý cho mẹ sau sinh ăn kim chi
Nếu không thể cưỡng lại cơn “thèm” kim chi cực độ, mẹ sau sinh vẫn có thể ăn một chút nhưng chỉ một chút để khỏa lấp cơn thèm thôi mẹ nhé.
Một lượng kim chi nhỏ vừa đủ sẽ tốt cho sức khỏe cả mẹ và bé
Kim chi không phải là thực phẩm có lợi cho người bị bệnh dạ dày, huyết áp hay sỏi thận nên nếu mẹ có mắc các bệnh lý nêu trên thì đừng ăn kim chi mẹ nhé.
Mẹ sau sinh trong quá trình chăm con, nếu thèm đồ chua thì có thể lựa chọn các loại hoa quả thay thế như cam, quýt, xoài,… không những có hàm lượng vitamin C cao hơn mà còn rất tốt cho sức khỏe của mẹ nữa đó.
Vậy là với câu hỏi “Sau sinh ăn kim chi được không”, Mamamy tin chắc mẹ đã có câu trả lời cho mình rồi đúng không nào. Mong rằng những chia sẻ nhỏ trên đây mang lại nhiều hữu ích cho các mẹ trong quá trình chăm sóc con yêu. Để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé thì mẹ cũng đừng quên sắm ngay sản phẩm Nước rửa bình sữa và rau quả để có thể yên tâm sử dụng cũng như chế biến những món ngon cho gia đình mình mẹ nhé.
Không chỉ được biết đến là một loại rau sống ăn kèm, lá mơ còn chính là một vị thuốc tốt cho sức khỏe: hỗ trợ hệ tiêu hóa còn yếu, tốt cho dạ dày… Nhưng liệu rằng mẹ sau sinh ăn lá mơ được không? Các mẹ hãy cùng đi tìm lời giải đáp trong bài viết dưới đây nhé.
1. Thành phần dinh dưỡng có trong lá mơ
Lá mơ (hay còn gọi là mơ lông, mơ tam thể hoặc cỏ tốt ma) là loài thực vật dây leo, có hoa trong họ thiến thảo, mọc tự nhiên và phân bố ở nhiều nơi. Đặc điểm của lá mơ có hình bầu dục hoặc hình tim dài khoảng 5 – 10 cm, có màu tía và nhiều lông mịn.
Một trong những đặc điểm của lá mơ mà người dùng dễ nhận biết đó là lá thường có mùi hôi nồng khi vò (do có chứa c32 có hoạt chất methyl mercaptan), điều này làm cho nhiều người cảm thấy mùi vị không ngon khi ăn mình nó, nhưng khi loại lá này ăn kết hợp cùng nhiều món ăn khác sẽ trở thành hương vị không thể thiếu.
Ngoài ra, lá mơ còn có nhiều công dụng bổ ích trong chữa trị bệnh tật như: đau khớp, đau dạ dày, ho gà,… Bởi vì trong lá mơ có chứa nhiều hợp chất protein gồm các axit amin như argenin, histidin, lysin, threonin, cysteine, valin,.. và một số chất dinh dưỡng khác: vitamin C và caroten… Đặc trưng mùi vị hôi của lá mơ là do
Đặc biệt lá mơ còn chứa trong mình các hợp chất hữu cơ có cơ chế hoạt tính sinh lý cao đối với cơ thể người là paederin và tinh dầu sulfur dimethyl disulphit có khả năng tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
2. Mẹ sau sinh ăn lá mơ được không?
Trong đông y, lá mơ có tính mát, vị hơi đắng, có công dụng trong việc giải độc, phong huyết Vì vậy, có thể thấy lá mơ rất lành tính, mẹ sau sinh ăn lá mơ hoàn toàn được, không ảnh hưởng đến bé hay chất lượng sữa cho bé bú.
Với tính mát và vị hơi đắng, lá mơ được dùng làm thuốc trong y học và sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian có tác dụng giải độc, trừ phong hoạt huyết và hỗ trợ một số bệnh tiêu hóa như: kiết lỵ, đại tràng, đau bụng, dạ dày, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa…
Vậy nên, với những lợi ích kể trên thì chắc hẳn “sau sinh ăn lá mơ có tốt không” sẽ không khó để nhận ra câu trả lời là Có mẹ nhỉ? Sau sinh mẹ ăn lá mơ sẽ giúp điều trị một số bệnh về đường tiêu hoá, tốt cho dạ dày, hỗ trợ trị bệnh đại tràng hiệu quả.
3. Lợi ích cho mẹ sau sinh ăn lá mơ
Với nhiều hoạt chất dinh dưỡng bổ ích, lá mơ đối với phụ nữ sau sinh rất tốt, mang đến nhiều công dụng hiệu quả, cụ thể như:
3.1. Mẹ sau khi sinh ăn lá mơ hỗ trợ trị viêm đại tràng
Sau sinh ăn lá mơ được không? Với các thành phần protein, caroten, vitamin C và tinh dầu… lá mơ có công dụng chống co thắt hồi tràng, ức chế sự phát triển của vi khuẩn, đặc biệt tốt cho những mẹ đang bị viêm đại tràng, hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả nếu như mẹ sử dụng đúng cách.
Một mách nhỏ cho mẹ đó là sau khi sinh ăn lá mơ với trứng gà hỗ trợ trị viêm đại tràng.
Cách ăn:
Sau khi rửa sạch lá mơ, thái nhỏ hoặc giã hơi nát rồi đập thêm 2 – 3 quả trứng gà, khuấy đều lên (có thể cho 1 ít muối).
Rải 1 lớp lá chuối trên bề mặt chảo, đun nóng rồi đổ hỗn hợp trứng gà + lá mơ vào. Sau đó, phủ thêm 1 lớp lá chuối lên trên. Đun cho chín mặt dưới rồi lật ngược lại. Cho đến khi chín đều 2 mặt là có thể thưởng thức món trứng gà lá mơ vừa thơm ngon vừa bổ dưỡng.
3.2. Mẹ sau khi sinh ăn lá mơ trị tiêu chảy
Sau sinh ăn lá mơ được không? Trong Đông y, lá mơ được xem như 1 vị thuốc có tác dụng rất tốt cho dạ dày, giúp các mẹ cải thiện tình trạng tiêu chảy, đặc biệt là do nóng trong, bụng đau, đầy hơi, hậu môn nóng rát.
Cách ăn:
Mẹ dùng khoảng 16g lá mơ kết hợp với 8g nụ sim nấu với 500ml nước, sắc còn khoảng 200 ml. Mẹ chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi lần 100ml sẽ thấy tình trạng được cải thiện rõ rệt.
3.3. Ăn lá mơ trị kiết lỵ
Sau sinh ăn lá mơ được không? Có thể nói là mơ là một trong những bài thuốc hữu hiệu để trị lỵ trực trùng, chữa kiết lỵ hay đi ngoài kèm những biểu hiện bất thường, đi ngoài ra máu, có mùi, ỉa chảy phân lổn nhổn, người có thể bị sốt.
Cách ăn:
Sử dụng 1 nắm lá mơ nhỏ đã rửa sạch, thái nhỏ rồi trộn đều với 2 – 3 quả trứng gà. Sau đó mẹ cho lên chảo rán chín (không cần dầu mỡ) hoặc bọc lá chuối lại rồi nướng chín để ăn.
3.4. Ăn lá mơ giúp mẹ bớt khó tiêu
Sau sinh ăn lá mơ được không? Lá mơ có công dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp, giúp ức chế các loại vi khuẩn, ký sinh trùng trong đường ruột. Mẹ sau sinh nên ăn lá mơ khi có những biểu hiện đầy bụng, sôi bụng, ăn uống khó tiêu.
Cách ăn:
Rửa sạch lá mơ rồi ăn sống như các loại rau sống bình thường khi dùng bữa. Hoặc giã lấy nước uống trong 2 – 3 ngày.
3.5. Mẹ sau sinh ăn lá mơ trị đau dạ dày
Sau sinh ăn lá mơ được không? Theo Th.s Nguyễn Hồng Thạch (Hội Đông y TP Hà Nội), ăn lá mơ lông rất tốt cho việc hỗ trợ hệ tiêu hóa, đặc biệt là hỗ trợ điều trị bệnh dạ dày. Do đó, mẹ sau khi sinh nên ăn lá mơ, đặc biệt là những mẹ có tiền sử bị dạ dày.
Cách ăn:
Rửa sạch khoảng 20 – 30g lá mơ, giã nát lấy nước. Uống 1 lần/ngày, mẹ kiên trì dùng sẽ có hiệu quả.
3.6. Chữa trị cảm lạnh
Sau sinh ăn lá mơ được không? Công dụng tiếp theo phải kể đến của lá mơ đối với mẹ sau sinh chính là giúp giảm các triệu chứng cảm lạnh, tăng sức đề kháng, giảm khó chịu và mệt mỏi.
Cách ăn:
Rửa sạch lá mơ rồi ăn sống cùng với cơm hoặc hấp chín để ăn.
3.7. Mẹ sau sinh ăn lá mơ cũng giúp loại bỏ giun
Với hàng loạt công dụng của lá mơ thì sau sinh ăn lá mơ được không đã có lời giải đáp chắc chắn rồi đấy các mẹ. Nhưng chúng ta cũng phải kể thêm một công dụng nữa của lá mơ mà ít người biết đến đó là giúp loại bỏ 1 số loại giun kim, giun đũa, làm sạch ruột, thanh lọc cơ thể.
Cách ăn:
Lấy 1 nắm lá mơ nhỏ, rửa sạch rồi giã nhỏ, có thể thêm 1 ít muối trắng. Vắt lấy nước uống lúc đói trong 3 buổi sáng liên tiếp sẽ loại bỏ được giun.
4. Lưu ý cho mẹ sau sinh ăn lá mơ
Để lá mơ phát huy hết công dụng cũng như mang đến tác dụng tốt nhất và không ảnh hưởng đến sữa mẹ thì các mẹ bỉm sữa nên lưu ý:
Nên chọn những loại lá mơ vừa phải, không già quá hoặc không non quá để chất dinh dưỡng tốt nhất.
Rửa sạch trước khi ăn, kể cả ăn sống hay xay lấy nước nhằm tránh vi khuẩn, bụi bẩn.
Chú ý liều lượng, không ăn quá nhiều trong liên tiếp nhiều ngày.
Phụ nữ sau khi sinh ăn lá mơ rất tốt nhưng mẹ cần chú ý ăn đúng cách để hấp thu tối đa dinh dưỡng cũng như có công dụng bổ trợ cho sức khỏe, tốt cho hệ tiêu hóa nhé!
5. Các món ăn cho mẹ sau sinh ăn lá mơ
Để có thể thêm lá mơ vào trong thực đơn dinh dưỡng, các mẹ có thể dễ dàng làm ra những món ngon với nguyên liệu này, chẳng hạn như:
5.1. Bánh gạo nếp lá mơ
Nguyên liệu: Lá mơ, hạt trâm bầu, bột gạo nếp
Cách làm:
Rửa kĩ lá mơ rồi để ráo nước.
Cho lá mơ và hạt trâm bầu cùng nhau giã nát rồi trộn đều cùng bột gạo nếp.
Tiếp tục cho một chút nước vào trộn và nhào thành bánh nhỏ. \
Với những giải đáp trên, hy vọng Góc của mẹ đã giúp các mẹ trả lời cho câu câu hỏi sau sinh ăn lá mơ được không? Giờ đây các mẹ hoàn toàn có thể thêm lá mơ vào thực đơn dinh dưỡng của mình rồi nhé. Bổ sung các loại rau củ và trái cây sẽ rất tốt cho mẹ và bé. Nếu các mẹ đang cần mua sản phẩm nước rửa bình sữa và rau quả thì hãy liên hệ đến chúng tôi nhé. Chúc mẹ và bé luôn khỏe mạnh và xinh đẹp!
Dưa bở là loại quả chứa rất nhiều giá trị dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Nhưng đối với mẹ thời kỳ sau sinh rất nhạy cảm. Mẹ phải cẩn thận trong mọi việc nhất là khâu ăn uống vì đó nguồn dinh dưỡng chính cho cả em bé. Vậy sau sinh ăn dưa bở được không? Cùng Góc của mẹgiải đáp thắc mắc này nhé!
1. Thành phần dinh dưỡng có trong dưa bở
Dưa bở được đánh giá là loại quả bổ dưỡng, đem lại cảm giác thanh mát, dịu nhẹ nên được mọi người ưa chuộng sử dụng để giải khát rất hiệu quả trong những ngày hè oi bức, khó chịu.
Theo Đông y thì dưa bở là quả có tính lạnh, vị ngọt, thông khí và lợi tiểu. Trong những ngày hè nóng nực, dưa bở không chỉ giúp bạn giải khát hiệu quả mà càng phòng ngừa được chứng cảm nắng.
Sau đây là thành phần dinh dưỡng có trong 100g dưa bở:
Chất dinh dưỡng
Khối lượng
Nước
94.5 g
Năng lượng
18 Kcal
76 KJ
Chất đạm
0.5g
Chất béo
0.2g
Chất đường bột
3.6g
Chất xơ
0.7g
Canxi
36mg
Sắt
0.30mg
Magie
9mg
Mangan
0.050mg
Photpho
36mg
Kali
201mg
Kẽm
0.17mg
Đồng
86μg
Vitamin C
9mg
Vitamin B1
0.04mg
Vitamin B2
0.02mg
Vitamin PP
0.4mg
Vitamin B5
0.185mg
Vitamin B6
0.025mg
Folat
5μg
Vitamin E
0.77mg
Với những giá trị dinh dưỡng mà dưa bở mang lại. Loại trái cây này được xem như một loại quả bổ dưỡng cung cấp giải nhiệt cho mùa hè. Không chỉ đơn thuần là món tráng miệng thơm ngon mà nó còn có những công dụng tuyệt vời cho sức khỏe, đặc biệt là khả năng chữa bệnh.
2. Mẹ sau sinh ăn dưa bở được không?
Dưa bở là món ăn được nhiều người ưa thích. Bên cạnh giá trị dinh dưỡng của nó thì với mùi vị ngọt dịu, dưa bở mang lại cảm giác thành mát cho người dùng. Cho nên không có gì lạ nếu dưa bở được mọi người yêu thích và mẹ sau sinh cũng không ngoại lệ. Đặc biệt, theo các chuyên gia dinh dưỡng thì trong dưa bở chứa rất nhiều khoáng chất cũng như các loại vitamin lành tính rất tốt cho sức khỏe.
Vậy sau sinh ăn dưa bở có được không? Câu trả lời chắc chắn là được, nhưng mẹ phải biết bổ sung dưa một cách đúng lúc và có liều lượng nhất định. Mẹ sau sinh từ 1-2 tháng trở đi thì nên bổ sung dưa bở khoảng 200g mỗi ngày, điều đó sẽ mang lại nguồn giá trị dinh dưỡng cao cho mẹ phục hồi và cho bé nguồn dinh dưỡng cần thiết sau:
Dưa gang chứa khoảng 95% là nước, hàm lượng calo ít, lượng đường có trong dưa gang thấp cho nên rất thích hợp cho các mẹ sau sinh có ý định muốn giảm cân.
Dưa gang có thể giúp mẹ giải nhiệt cho cơ thể, phòng ngừa các triệu chứng cảm nắng khi đi ra ngoài.
Không những vậy một số bài thuốc kết hợp dưa gang với cùng một số nguyên liệu tự nhiên khác sẽ giúp mẹ sau sinh chữa chứng ho khan, mất ngủ, đau tim, táo bón,…
Tuy nhiên, đối với mẹ mới sinh còn trong tháng đang ở cữ thì không nên ăn dưa bở. Vì loại quả này có tính lạnh sẽ gây ra triệu chứng đau bụng đi ngoài cho cả mẹ và bé.
3. Tác dụng khi mẹ sau sinh ăn dưa bở được không?
3.1. Dưa bở giàu chất dinh dưỡng
Sau sinh ăn dưa bở được không? Dưa bở chứa nhiều giá trị dinh dưỡng, loại quả này chứa chất xơ và các hợp chất thực vật tốt, đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Với 95% lượng nước có trong dưa gang nên mẹ đừng lo lắng về vị ngọt của quả này. Vì có tỷ lệ nước cao sẽ làm loãng lượng đường tự nhiên của chúng
Dưa gang không những không chứa chất béo mà còn lại cung cấp lượng lớn vitamin B6, vitamin C, folate, vitamin kali, K và magiê. Ngoài ra, hạt và quả của dưa gang chứa các chất chống oxy hóa mạnh như phytoene, beta-carotene, axit caffeic và quercetin.
3.2. Có thể hỗ trợ huyết áp và tăng cường sức khỏe tim mạch
Sau khi sinh con, nhiều mẹ có nguy cơ bị tụt huyết áp xuống chỉ còn hơn 90/60mmHg. Có thể làm cho lưu lượng máu tuần hoàn đi lên não và tới các cơ quan trong cơ thể sẽ giảm sút từ đó gây ra các cơn đau đầu, chóng mặt vã mồ hôi, khó ngủ, tim đập nhanh, mệt mỏi, giảm khả năng tập trung hay chân tay lạnh.
Vậy mẹ sau sinh ăn dưa bở được không? Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả rất quan trọng trong việc giảm nguy cơ tụt huyết áp và ngăn ngừa bệnh tim mạch. Và dưa gang cũng là một loại trái cây rất tốt để tăng cường sức khỏe tim mạch. Vì trong dưa bở có hàm lượng natri thấp và kali cao, có thể giúp mẹ duy trì mức huyết áp khỏe mạnh. Đặc biệt, các bộ phận của quả dưa bở còn có tác dụng trong điều trị và duy trì các chỉ số của huyết áp cao như:
Hoa và lá: Ít ai biết rằng, hoa của dưa bở cũng có công dụng hữu hiệu cho sức khỏe trong việc chữa nấc, đau tim,… Bên cạnh đó, lá dưa bở còn có công dụng là trị mất kinh ở phụ nữ.
Người béo phì bổ sung dưa gang có thể giảm cân và đồng thời cũng ngăn ngừa bệnh về huyết áp. Vì trong dưa bở có chứa 95% là nước, lượng đường tương đối thấp và ít calo. Cho nên chính điều này cũng giúp dưa bở có tác dụng hữu hiệu, hỗ trợ tốt cho người béo phì muốn giảm cân.
Theo đông y thì dưa gang có tác dụng thanh nhiệt, ổn định thành mạch, tiêu đờm, do đó mà làm giảm chỉ số cao huyết áp.
Ngoài ra thì loại trái này là nguồn cung cấp các vitamin B và folate khác giúp giảm homocysteine, có liên quan đến việc giảm nguy cơ chứng đột quỵ.
3.3. Chứa các chất dinh dưỡng quan trọng cho xương
Sau sinh ăn dưa bở được không? Mẹ sau khi sinh em bé, sức khỏe cũng sẽ có nhiều thay đổi, nhất là sự giảm sút của hormone estrogen khiến hệ thống xương có nguy cơ bị suy yếu hơn. Vì estrogen cũng là một trong những loại hormone cần thiết để xương chắc khỏe. Khi nuôi con bằng sữa mẹ có nguy cơ mất khoảng từ 3 đến 5% khối lượng xương. Vì em bé sẽ nhận trực tiếp canxi từ mẹ để phát triển. Nên việc bổ sung canxi rất cần thiết đối với mẹ.
Bổ sung dưa bở giúp xương chắc khỏe nhờ chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho xương như vitamin K, Folate và magiê, cụ thể:
Folate là chất cần thiết cho sự phân hủy homocysteine, có liên quan đến việc giảm mật độ khoáng của xương theo thời gian.
Vitamin K: tham gia vào quá trình sản xuất protein cấu trúc chính trong xương.
Magie là chất cần thiết cho các tế bào xây dựng và phá vỡ mô xương để cơ thể hoạt động bình thường.
Đặc biệt loại quả này còn chứa lượng nhỏ canxi, kẽm và photpho là những chất có thể hỗ trợ sức khỏe xương, khớp khi kết hợp với một chế độ ăn uống cân bằng.
3.4. Có thể cải thiện lượng đường trong máu
Sau sinh ăn dưa bở được không? Mẹ sau khi sinh em bé rất dễ tăng cân do chế độ ăn nhiều hơn vì phải cung cấp đủ lượng sữa nuôi bé. Mẹ phải bổ sung nhiều chất dinh dưỡng khác nhau mà lượng đường trong các chất bổ sung tương đối nhiều. Không những có thể gây nên béo phì mà còn gây ra các bệnh về tim mạch.
Các nghiên cứu cho thấy rằng thường xuyên ăn trái cây đặc biệt là dưa bở có thể giúp cải thiện lượng đường trong máu. Cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và các biến chứng sức khỏe liên quan. Vì trong dưa bở chứa tới 95% là nước có thể dung hòa lượng đường tự nhiên.
Ngoài ra, loại quả này chứa hàm lượng chất xơ cao là một chất tốt cho sức khỏe và hỗ trợ kiểm soát được lượng đường trong máu cho người dùng nó.
3.5. Giàu nước và chất điện giải
Mẹ sau sinh ăn dưa bở được không? Vì dưa bở chứa 90% là nước và có các chất điện giải như kali, natri, magie và canxi. Sự kết hợp giữa nước và các chất điện giải này sẽ giúp cung cấp nước cho cơ thể sau khi tập luyện, trong thời gian bị bệnh hoặc đơn giản là giúp duy trì lượng nước cả ngày. Ngoài ra, các bộ phần khác của cây dưa bở cũng chứa nhiều nước, đảm bảo điều hòa làm cơ thể dịu mát như:
Cuống của dưa bở: Có vị đắng và tính lạnh với tác dụng hữu hiệu trong việc thông đại tiểu tiện.
Hạt dưa bở: Có tính mát, vị ngọt với công dụng là nhuận tràng, điều hòa trong bụng, thanh phế.
3.6. Dưa bở tốt cho làn da
Sau sinh ăn dưa bở được không? Nhiều mẹ sau khi sinh con, gặp tình trạng lượng collagen bị giảm thấp khiến da không có sự săn chắc và đàn hồi như trước đây. Việc thường xuyên cáu kỉnh và khó chịu vì phải lo lắng và chăm sóc bé cũng sẽ khiến làn da của mẹ bị lão hóa sớm.
Ăn dưa bở có thể hỗ trợ làn da khỏe mạnh và trẻ đẹp lên trông thấy nếu mẹ duy trì chế độ ăn. Bởi vì hàm lượng vitamin C cao có trong dưa bở. Đây là một chất góp phần thúc đẩy sản xuất collagen giúp khôi phục và duy trì làn da căng bóng, trẻ khỏe. Đặc biệt Vitamin C còn là một chất chống lại oxi hóa mạnh, sẽ giúp bảo vệ được làn da của mẹ tránh tác hại của ánh nắng mặt trời.
3.7. Tăng cường hệ thống miễn dịch
Hệ thống miễn dịch sau sinh của mẹ sẽ bị rất yếu và cần bổ sung các dưỡng chất để phục hồi. Hơn thế nữa, sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của trẻ nhỏ, đồng thời sữa mẹ tốt còn giúp bé tăng cường hệ thống miễn dịch. Vậy mẹ sau sinh ăn dưa bở được không? Câu trả lời là có và rất tốt vì trong dưa bở có các chất cần thiết để có thể tăng cường hệ thống miễn dịch cho mẹ và bé.
Vitamin C không những là một chất có công dụng trong việc chăm sóc làn da mà nó còn là chất giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Vậy nên nếu bổ sung dưa bở trong chế độ ăn uống thì với hàm lượng cao vitamin C, có thể giúp mẹ ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phổi hay các bệnh cảm lạnh thông thường. Bên cạnh đó, nó sẽ giúp mẹ xây dựng hệ thống rào chắn bảo vệ sức khỏe của mẹ nữa.
3.8. Dưa bở giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh
Mẹ sau sinh rất dễ gặp phải các tình trạng như rối loạn tiêu hóa do ăn uống quá nhiều và chế độ ăn uống không đảm bảo. Trong giai đoạn này, cơ thể mẹ rất nhạy cảm khi ăn quá nhiều dầu mỡ, ăn quá no hay bổ sung quá nhiều chất dinh dưỡng cũng có thể gây ra khó tiêu và rối loạn hệ tiêu hóa.
Sau sinh ăn dưa bở được không? Trên thực tế, đối với một số người mắc chứng bệnh rối loạn hệ tiêu hóa nên bắt đầu với lượng ít chất xơ. Loại trái này rất phù hợp vì nó chứa lượng chất xơ vừa phải có thể được dung nạp tốt hơn cho cơ thể trong giai đoạn này.
Trong dưa bở có chứa chất xơ là một chất có công dụng điều hòa hệ vi khuẩn tại ruột cho nên nó có vai trò giúp tăng cường hiệu quả hấp thụ ở đường ruột sẽ giúp mẹ cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa. Bổ sung đầy đủ chất xơ trong chế độ ăn uống tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các vi khuẩn có lợi cho đường ruột.
3.9. Có thể hỗ trợ thị lực và sức khỏe mắt
Sau sinh ăn dưa bở được không? Trong quá trình sinh nở, khi mẹ sinh thường sẽ dễ bị tổn thương võng mạc mắt do gắng sức, gây ra xuất huyết võng mạc, xuất huyết hoàng điểm làm giảm thị lực nhất thời. Khoảng vài tuần sau khi sinh, những tình trạng này mới giảm dần đi. Tuy nhiên, mẹ cũng nên bổ sung dưỡng chất để giúp thị lực nhanh chóng phục hồi hơn.
Khi bổ sung loại quả này mẹ sẽ nhận được các chất hỗ trợ thị lực vì trong dưa bở có chứa chất chống oxy hóa mạnh như là zeaxanthin và lutein. Các hợp chất carotenoid này có tác dụng giúp hỗ trợ sức khỏe của mắt. Đồng thời ngăn ngừa sự phát triển và làm chậm quá trình mất thị lực ở người cao tuổi.
3.10. Ăn dưa bở giúp ngăn ngừa mất nước
Mẹ sau sinh ăn dưa bở được không? Trong giai đoạn cho con bú là lúc cơ thể mẹ cần bổ sung rất nhiều nước. Cho nên mẹ thường xuyên cảm thấy khát nước là điều rất bình thường. Mẹ cần bổ sung nhiều nước để cung cấp đủ lượng sữa cho bé và ngăn ngừa nguy cơ mất nước.
Với lượng nước chiếm gần 95% trọng lượng của quả dưa bở. Không lạ gì khi ăn dưa bở sẽ giúp mẹ ngăn ngừa mất nước, đặc biệt trong những ngày hè nóng bức. Bên cạnh đó ngoài việc cần uống đủ nước thì nước có trong trái cây và rau quả mà mẹ ăn góp phần vào tình trạng hydrat hóa tổng thể của mẹ.
3.11. Dễ dàng bổ sung dưa bở vào chế độ ăn uống
Sau sinh ăn dưa bở được không? Dưa bở là một loại trái cây dễ ăn, thơm ngon, được bán rộng rãi và giá cả cũng rất vừa phải. Mẹ có thể dễ dàng mua để bổ sung dưỡng chất cho cơ thể hàng ngày. Bên cạnh cách ăn thông thường mẹ cũng có thể thử nhiều cách thưởng thức khác nhau như:
Kết hợp với Salad: Cắt dưa thành miếng vừa ăn và mix chung với salad.
Món tráng miệng mẹ có thể làm món sinh tố hoặc xay nhuyễn làm kem.
Bữa sáng mẹ cắt dưa thành lát và ăn cùng với pho mát hoặc chế biến thành súp.
4. Lưu ý cho mẹ sau sinh ăn dưa bở
Sau khi mẹ có câu trả lời cho câu hỏi sau khi sinh ăn dưa bở được không, thì có một số điều mà mẹ cần chú ý khi bổ sung dưa bở trong khẩu phần ăn của mình để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé như sau:
Mẹ sau sinh có thể chất kém hay bị xuất huyết thì tuyệt đối không được uống các loại nước, thuốc có thành phần từ cuống dưa bở vì nó chứa chất độc có thể gây nguy hiểm cho mẹ.
Một tuần chỉ nên dùng dưa bở 5-6 lần và trong một ngày không nên ăn quá nhiều dưa bở trong một lúc. Mẹ chỉ nên dùng khoảng 200g một lần là đủ. Vì nếu bổ sung nhiều mẹ có thể gặp phải những vấn đề về dạ dày như đau bụng, khó tiêu, đau dạ dày hay loãng dịch vị dạ dày.
Một số mẹ bị chướng tức bụng hay tiêu chảy cũng không nên ăn dưa bở. Vì dưa bở chứa tính hàn sẽ làm tình trạng mẹ nặng nề hơn.
Để đảm bảo an toàn tránh tình trạng đau bụng cho mẹ và bé. Trước khi gọt và ăn dưa bở thì mẹ hay người gọt nên rửa tay sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe nhé.
5. Cách chọn mua dưa bở ngon cho mẹ sau sinh
Để lựa chọn được một quả dưa bở ngon thì mẹ hãy lưu ý những điều sau đây nhé:
Theo kinh nghiệm của những người đi trước thì một quả dưa bở ngon là những quả có vết rạn một chút ở vỏ. Nhưng không phải vì thế mà chọn những quả dưa rạn quá nhiều vì những quả này sẽ thu hút rất nhiều các loại ruồi, bọ chứa nhiều vi khuẩn. Nếu ăn vào rất có thể gây đau bụng cho mẹ đấy.
Để nhận biết dưa ngon mẹ cũng nên chú ý là trên vỏ sẽ có một lớp lông mỏng và quả sẽ có mùi thơm dễ chịu. Nếu như quả bị ngâm hóa chất, mùi thơm này sẽ không còn.
Ngoài ra mẹ nên chọn những quả dưa bở có ruột vàng.
6. Các bài thuốc từ dưa bở cho mẹ sau sinh
Ngoài những chất dinh dưỡng mà dưa bở mang lại. Ít người biết rằng, nếu mẹ biết kết hợp loại dưa này với các cách dùng khác nhau thì có thể để điều trị các bệnh sau:
Chuẩn bị: 200g dưa bở, 100g hạt sen, 20g hoa nhài, 200g đường trắng.
Cách làm: cho hoa nhài vào nước đun kỹ, sau khi sôi gạn lấy 300ml nước sắc hoa nhài. Tiếp đến lấy hạt sen đã giã nhỏ và cho tất cả vào nồi đun nhỏ lửa, liên tục khuấy đều đến khi hạt sen chín nhừ. Cuối cùng mẹ cho đường vào trộn đều đến tan là đã xong. Một ngày mẹ nên ăn một lần là đủ
6.2. Chữa táo bón
Các bộ phận khác trong quả dưa bở có nhiều tác dụngkhác nhau, chẳng hạn như hạt dưa bở còn có tác dụng là chữa đại tiện táo bón.
Chuẩn bị: Để trị chứng táo bón mẹ hãy chuẩn bị 10g hạt dưa, 30g khoai lang, 10g đường đỏ.
Cách làm: Đầu tiên mẹ giã nhỏ hạt dưa bở cùng với khoai lang, tiếp đến cho vào 250ml nước đun nhỏ lửa. Khi khoai và hạt dưa bở đã chín cho đường vào trộn đều.
Mẹ nên ăn vào buổi sáng sớm mới ngủ dậy và duy trì trong 5 ngày sẽ thấy hiệu quả.
6.3. Chữa ho khan
Ngoài chữa táo bón thì hạt dưa bở còn giúp mẹ chữa ho khan bằng cách mẹ hãy ăn ngày 2 lần, mỗi lần ăn 10g hạt dưa bở sau 5 ngày mẹ sẽ bớt ho khan, mẹ duy trì cho đến khi hết bệnh nhé.
6.4. Chữa đau tim, ho nấc
Đặc biệt hoa dưa bở còn có thể trị chứng đau tim, ho nấc cho người bệnh.
Mẹ hãy chuẩn bị 8g hoa dưa bở, sau đó sắc lấy nước uống ngày 1 lần. Kiên trì uống sẽ giúp mẹ giảm các triệu chứng đau tim và ho nấc.
6.5. Chữa vô kinh
Một công dụng khác của lá dưa bở là chữa vô kinh.
Chuẩn bị: 20g lá dưa bở, 20g sử quân tử, 20g cam thảo.
Cách làm: Tán nhỏ tất cả nguyên liệu và uống với rượu mỗi lần 8g hoặc có thể sắc uống.
6.6. Gây nôn, chữa sốt phát cuồng, sốt rét cơn
Cuống dưa bở có vị đắng và tính lạnh, nó có tác dụng hữu hiệu trong việc chữa sốt phát cuồng, sốt rét cơn hay tình trạng nôn mửa.
Chuẩn bị: 4-8g cuống dưa
Cách làm: sắc lấy nước uống, nôn ra đờm là khỏi.
6.7. Chống ngứa, mề đay
Mẹ có thể dùng lá dưa bở để chữa nổi mề đay, mẩn ngứa. Dùng lá dưa bở cũng là một phương pháp tự nhiên mà mẹ có thể áp dụng. Nếu mẹ gặp các triệu chứng trên hãy chuẩn bị lá cây dưa bở rồi đem nấu nước tắm thật kỹ, bệnh sẽ giảm đi trông thấy.
6.8. Chữa mụn trứng cá, sắc tố, làm mịn da
Ngoài cách ăn dưa bở để làm đẹp da thông thường. Mẹ cũng có thể chữa mụn trứng cá, sắc tố, làm mịn da bằng cách sau.
Chuẩn bị: 250g mỗi loại dưa bở và táo tàu
Cách làm: Đem rửa sạch, gọt vỏ, hạt. Sau đó thêm 150g cà rốt luộc nhừ, cho tất cả vào nghiền nhuyễn, ăn 2 lần mỗi ngày, giúp mẹ nhuận phế, phục hồi làn da.
6.9. Chữa đau khớp đầu gối
Hạt dưa bở cũng có thể chữa đau khớp đầu gối bằng cách.
Chuẩn bị: 100g hạt dưa bở.
Cách làm: ngâm hạt dưa bở trong ít rượu trắng. Cho đến 10 ngày sau thì lấy ra nghiền nát. Mỗi lần ăn 10g với ít rượu, ngày ăn 3 lần, giúp trừ phong, hoạt huyết tốt.
Cách làm: Sắt nhỏ cuống dưa bở và đậu đỏ, trộn lẫn vào nhau. Sau đó chiêu với nước nguội hay uống bằng nước sắc đậu đen để có tác dụng mạnh hơn.
Mẹ chú ý: thuốc sẽ giúp nôn ra hết chất độc có trong dạ dày. Nếu uống lượng thuốc trên mà không nôn có thể tăng liều một chút. Hoặc mẹ có thể tán nhỏ cuống dưa bở vắt lấy nước cốt uống.
Bài viết là tất tần tật các thông tin bổ ích cho mẹ về công dụng của dưa bở. Vậy mẹ hẳn đã có câu trả lời cho câu hỏi sau sinh ăn dưa bở được không? Các mẹ có thể tham khảo một số sản phẩm nước rửa bình sữa và rau quả từ Mamamy để đảm bảo an toàn vệ sinh và sức khỏe cho bé nhé. Hy vọng bài viết từ Góc của mẹ sẽ có ích giúp mẹ dễ dàng lựa chọn các thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng cần thiết để phục hồi sức khỏe sau sinh. Và mẹ có thể chọn Góc của mẹ làm nơi tin tưởng cùng đồng hành trong quá trình chăm sóc con nhé.
Mẹ có thể thấy ngải cứu nổi tiếng với sự bổ dưỡng và những lợi ích tuyệt vời mà nó mang đến cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng mẹ bầu không nên ăn lá ngải cứu vì có thể gây sảy thai. Do vậy, một thắc mắc lớn cho mẹ là liệu mẹ bầu không được ăn thì sau sinh ăn ngải cứu được không? Tất cả sẽ được giải đáp ở bài viết dưới đây. Hãy cùng tìm hiểu mẹ nhé!
1. Thành phần dinh dưỡng có trong ngải cứu
Nhắc đến ngải cứu chắc hẳn mẹ không còn lạ lẫm với loại cây vừa có thẻ dùng để chế biến món ăn hằng ngày, vừa xuất hiện trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Ngải cứu có nhiều tên gọi khác nhau như: ngải diệp, thuốc cứu…
Để biết được đáp án cho thắc mắc “Sau sinh ăn ngải cứu được không?” trước tiên mẹ hãy xem thành phần dinh dưỡng đa dạng của ngải cứu nhé! Theo các chuyên gia cho biết ngải cứu có chứa một số hàm lượng tinh dầu khoảng 0,20- 0,34%. Ngoài ra trong loại thực phẩm này còn chứa hơn 50 thành phần hợp chất beta caryophylen chiếm 24% và beta cubenden chiếm hàm lượng 12% có tác dụng chữa đau bụng hiệu quả.Lượng calo trong 100g lá ngải có 46 calorie. Trong đó, carb chỉ chiếm khoảng 8.8%, protein chiếm 5.2%, chất béo chiếm 0.4% còn lại là lượng vitamin, khoáng chất cực dồi dào như vitamin K hay folate.
2. Mẹ sau sinh ăn ngải cứu được không?
Câu trả lời là hoàn toàn được mẹ nhé! Đây là loại thực phẩm mà các bác sĩ khuyên mẹ sau sinh nên sử dụng bởi chúng có khả năng làm giảm hàn, trừ ẩm, ấm kinh và cầm máu, đặc trị nội thương, điều hòa kinh nguyệt. Theo kinh nghiệm truyền trong dân gian, ngải cứu còn hỗ trợ giảm đau bụng chủ yếu cho phái nữ, các bệnh liên quan đến tiêu hóa và đại tiện ra máu,… Vì vậy, ăn ngải cứu rất tốt cho phụ nữ trong giai đoạn hậu sản.
Thêm vào đó, lá ngải cứu còn rất hiệu quả trong việc làm đẹp da, giảm mỡ bụng cực hiệu quả. Do đó, sau sinh mẹ có thể ăn ngải cứu với lượng phù hợp để hỗ trợ phục hồi sức khỏe cũng như vóc dáng nhanh chóng nhé!
3. Các lợi ích của ngải cứu đối với mẹ sau sinh
Dưới đây sẽ là những lợi ích tuyệt vời mà ngải cứu mang lại giúp giải thích câu trả lời cho băn khoăn “mẹ sau sinh ăn ngải cứu được không?”
3.1. Bồi bổ sức khỏe của bà mẹ sau khi sinh
Sau sinh ăn ngải cứu được không? Theo Đông Y, ngải cứu vốn có tính nóng, vị hơi đắng, mùi có chút nồng nhưng lại là một loại rau vô cùng bổ dưỡng cho sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe mẹ sau sinh. Tuy nhiên, mẹ chỉ nên ăn 3 lần/tuần và kết hợp bổ sung thêm các loại thực phẩm bổ dưỡng khác như trái cây, rau củ quả… để nhanh phục hồi sức khỏe và có thêm nhiều sữa cho bé yêu.
3.2. Dùng để giảm béo
Sau sinh ăn ngải cứu được không? Trong ngải cứu có chứa chất “thujone” – 1 loại tinh dầu đặc biệt có mùi hương đặc trưng. Loại tinh dầu này còn có tác dụng đào thải lượng chất béo trong cơ thể ra ngoài một cách đáng kể. Mẹ sau sinh ăn lá ngải cứu cũng nhờ đó giúp kích thích đổ mồ hôi nhanh, hỗ trợ cải thiện vóc dáng đáng kể.
3.3. Nhuận tràng
Sau sinh ăn ngải cứu được không? Được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh, một trong những lợi ích tuyệt vời không thể không kể đến đó là ăn ngải cứu giúp mẹ sau sinh nhuận tràng. Các tình trạng đầy hơi, khó tiêu hay táo bón sẽ không còn là nỗi lo của mẹ, tuy nhiên trong trường hợp bạn bị rối loạn đường ruột cấp tính thì nên tránh xa ngải cứu vì có thể làm bệnh trở nặng hơn.
3.4. Làm đẹp da
Sau sinh ăn ngải cứu được không? Mẹ sau sinh mà gặp tình trạng da mặt bị bóng nhờn, đổ dầu sẽ không còn lo lắng khi biết tận dụng lá ngải cứu. Lượng glucose, absinthine, tannin, axit malic, azulene, cadinene, vitamin B và C có trong ngải cứu vừa kháng viêm giúp ngăn ngừa mụn vừa ức chế sự sản sinh các tế bào chết và chống oxy hoá cho làn da khoẻ đẹp, trắng mịn hồng hào từ bên trong.. Mẹ có thể lấy lá ngải cứu nghiền nát, đun sôi rồi lọc lấy nước, thoa lên mặt giúp giảm dầu hay tranh thủ lúc nước còn nóng để xông hơi mặt giúp loại bỏ da chết và mụn đầu đen và giúp thúc đẩy tuần hoàn máu cho da dẻ hồng hào.
3.5. Điều hòa kinh nguyệt
Sau sinh ăn ngải cứu được không? Ngải cứu có tính ấm, vị cay, đắng với công năng phá huyết, ôn trung, đuổi hàn, an thai. Được sử dụng nhiều trong các bài thuốc điều trị kinh nguyệt không đều, chứng thống kinh, đau bụng do lạnh,… Mẹ có thể sắc ngải cứu với nước để uống hằng ngày, mặc dù khá khó uống nhưng mẹ hãy cố gắng áp dụng trong khoảng thời gian 1 tuần trước khi có kinh, chu kỳ sẽ cải thiện đều đặn hơn rất nhiều.
4. Mẹ sau sinh ăn ngải cứu có sợ bị mất sữa không?
Sau khi đã có câu trả lời cho thắc mắc “Mẹ sau sinh ăn ngải cứu được không?”, vấn đề mà mẹ quan tâm tiếp theo chắc hẳn là liệu ăn ngải cứu có gây mất sữa và ảnh hưởng tới giai đoạn nuôi dưỡng bé hay không? Theo các chuyên gia, hiện tại chưa có cơ sở khoa học nào chỉ ra ăn lá ngải cứu hay các món ăn từ ngải cứu sẽ làm mẹ sau sinh mất sữa. Chính vì thế, mẹ hoàn toàn yên tâm khi ăn các món ăn được chế biến từ ngải cứu mà không lo mất sữa hay sữa bị giảm nguồn dinh dưỡng.
Tuy nhiên, do cơ địa của mỗi người, nếu mẹ thấy có dấu hiệu bị ít sữa hãy sử dụng thêm các nguyên liệu từ thiên nhiên như chè vằng, lá đinh lăng, đu đủ… giúp kích thích,tăng lượng sữa một cách hiệu quả.
5. Lưu ý cho mẹ sau sinh ăn ngải cứu
Ngải cứu đối với mẹ sau sinh là một bài thuốc vô cùng quý giá và hỗ trợ tốt trong việc bồi dưỡng sức khỏe. Tuy nhiên, mẹ cũng cần lưu ý một số điều mà Góc của mẹ nhắc nhở để tránh gặp phải những tác dụng xấu:
Mẹ bị viêm gan nên tránh xa ngải cứu, bởi theo các chuyên gia tinh dầu trong ngải cứu là thành phần có tác dụng chữa bệnh, nhưng cũng là một thành phần có độc tính. Độc tính đó đi vào gan sẽ gây ra rối loạn chuyển hóa của tế bào gan, dẫn tới viêm gan cấp tính rất nguy hiểm tới tính mạng.
Ngải cứu là vị thuốc nhuận tràng, do vậy mẹ sau sinh có tiền sử rối loạn đường ruột tuyệt đối không nên ăn vì có thể làm bệnh trở nên trầm trọng hơn.
Không nên lạm dụng ăn quá nhiều ngải cứu. Điều này có thể khiến mẹ gặp các vấn đề về sức khỏe như: táo bón, khó tiêu, ngộ độc…
6. Mẹ sau sinh ăn ngải cứu được không? ăn như nào là đủ
Dân gian vẫn thường quan niệm rằng “cái gì nhiều quá cũng không tốt”, mẹ sau sinh ăn ngải cứu cũng vậy. Mặc dù là thực phẩm rất tốt cho cơ thể mẹ sau sinh nhưng nếu ăn quá nhiều cũng không thể tránh khỏi những ảnh hưởng xấu cho cơ thể. Vậy sau sinh ăn ngải cứu như thế nào đúng và đủ?
Đối với mẹ đang mắc các bệnh về sỏi thận, xơ vữa động mạch… nên hạn chế ăn các món ăn từ trứng chiên với ngải cứu: cụ thể 2 lần/ tuần, mỗi lần 1-2 quả trứng. Bởi sau sinh ăn trứngquá nhiều có thể làm tăng nguy cơ tăng mỡ máu.
Mẹ chỉ nên ăn ngải cứu khoảng 2-3 lần/tuần, mỗi lần từ 3-5 ngọn.
Nếu sử dụng lá ngải cứu sắc uống thay trà, mẹ chỉ nên sử dụng khoảng 3-5g khô (9-15g tươi) và sử dụng theo từng đợt, khỏi bệnh thì dừng mẹ nhé.
7. Các món ăn với ngải cứu cho mẹ sau sinh
Ngoài là một loại cây dùng rất nhiều trong y học, tuy nhiên mẹ vẫn có thể chế biến được rất nhiều món ăn ngon, bổ dưỡng cho mẹ sau sinh từ ngải cứu. Hãy cùng khám phá mẹ nhé:
7.1. Trứng chiên ngải cứu
Sau sinh có nên ăn ngải cứu không? Trứng chiên ngải cứu sẽ là món ăn giải thích cho câu hỏi này vì sự bổ dưỡng mà nó mang lại. Giúp điều hòa và bổ khí huyết, chữa đau đầu, đau bụng kinh, mất ngủ…
Nguyên liệu:
Trứng gà: 3 quả
Ngải cứu: 1 bó nhỏ
Hành khô: 1 củ
Gia vị thông dụng
Cùng vào bếp mẹ nhé!
Bước 1: Nhặt bỏ phần nhánh già và lá vàng, sâu của ngải cứu chỉ lấy phần ngọn và lá non. Rửa và ngâm nước muối tầm 5 phút, sau đó rửa sạch, để ráo rồi thái nhỏ, cho vào tô. Hành khô bóc vỏ, thái lát mỏng.
Bước 2: Đập trứng gà cho phần nhân trứng cho vào tô ngải cứu. Cho thêm 1 muỗng cà phê nước mắm, ½ muỗng cà phê bột canh, 1 muỗng cà phê bột ngọt, ½ muỗng cà phê hạt tiêu và hành khô thái lát, đánh đều để tan hết gia vị.
Bước 3: Cho dầu ăn vào chảo, lượng dầu đủ láng đều mặt chảo là được. Đợi dầu nóng thì cho hỗn hợp trứng ngải cứu vào và chiên ở nhiệt độ vừa phải.
Bước 4: Chiên khoảng hơn 1 phút, thấy mặt dưới bắt đầu se lại thì dùng xẻng chiên lật mặt còn lại để rán tiếp thêm 1 phút nữa đến khi thấy 2 mặt chín đều là tắt bếp.
7.2. Gà ác hầm ngải cứu
Gà ác hầm ngải cứu là món ăn bổ dưỡng, thường sẽ được ăn khi muốn bồi bổ để hồi phục sức khỏe nhanh chóng. Đây không chỉ món ăn cực kỳ tốt cho sức khỏe mà còn phù hợp cho mọi lứa tuổi, đặc biệt đối với mẹ sau sinh vừa trải qua giai đoạn mang thai và sinh con khó khăn.
Nguyên liệu:
Gà ác: 2 kg
Ngải cứu: 120 g
Nước dùng hầm xương gà: 600 ml (hoặc nước lạnh)
Nghệ: 1 củ
Gừng gừng: ½ củ
Rượu trắng: 10 ml
Gia vị thông dụng
Cùng vào bếp mẹ nhé:
Bước 1: Gừng, nghệ rửa sạch gọt vỏ và băm nhỏ. Lá và phần ngọn non ngải cứu rửa sạch, để ra rổ cho ráo nước, phần thân già rửa sạch cho vào túi lọc trà để bỏ vào hầm cùng gà.
Bước 2: Gà sau khi đã làm sạch đem nhồi một ít lá ngải cứu vào bụng gà, dùng tăm xiên kẹp bụng lại cho ngải cứu khỏi rơi ra ngoài.
Bước 3: Sau đó, xếp một một nửa phần lá ngải cứu đã rửa sạch xuống đáy nồi, xếp gà lên trên, trên cùng để túi lọc trà có ngải cứu. Đổ nước ngập gà đun sôi.
Bước 4: Khi nước sôi bạn đậy vung lại, hạ lửa nhỏ, đun thêm khoảng 20 – 30 phút, tắt bếp, ngâm gà trong nồi khoảng 30 phút nữa và nêm gia vị gồm hạt nêm, mì chính và muối vừa ăn.
Bước 5: Mẹ cho 1 thìa rượu trắng vào, đảo đều sẽ được món ăn ngon đậm vị.
Gà hấp ngải cứu sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời nếu mẹ không biết ăn gì cho thực đơn hôm nay. Một món ăn đơn giản, dễ làm nhưng rất giàu dinh dưỡng.
Nguyên liệu:
Gà: 1kg
Lá ngải cứu: 300g
Hành tím: 2 củ
Gừng: 1 nhánh
Ớt: 1 trái
Giấm: 1 ít
Rượu trắng: 4 muỗng canh
Gia vị thông dụng
Cùng vào bếp mẹ nhé:
Bước 1: Gà làm sạch bằng cách chà xát với muối hoặc khử mùi bằng giấm..
Bước 2: Cho vào chén 1 muỗng cà phê hạt nêm, 1/3 muỗng cà phê muối, 1/4 muỗng cà phê bột ngọt, 1/4 muỗng cà phê tiêu, đảo đều. Sau đó xát đều phần gia vị lên mặt ngoài và cả bên trong mình gà và để yên trong 10 phút thịt gà ngấm gia vị.
Bước 3: Nhồi lá ngải cứu vào chặt bên trong mình gà, đặt gà gọn gàng lên đĩa. Phần lá ngải cứu còn lại bạn sắp bên ngoài xung quanh gà.
Bước 4: Làm sạch hành tím, cắt lát rồi cho lên trên đĩa gà rồi để yên trong 15 phút cho ngấm gia vị. Sau 15 phút, bạn tưới rượu trắng lên trên bề mặt gà.
Bước 5: Bắc nồi nước lên bếp để lửa lớn, cho vài lát gừng vào nồi rồi đặt xửng hấp vào. Đợi nước sôi lớn thì cho đĩa gà vào đậy nắp kín, hấp trong khoảng 30 – 40 phút.
Bước 6: Sau thời gian hấp, mẹ mở nắp và dùng đũa xiên qua thịt gà xem đã chín chưa. Nếu không còn chảy nước màu đỏ nghĩa là gà đã chín, mẹ cho ra đĩa và cả nhà cùng thưởng thức nhé!
7.4. Trứng hấp ngải cứu
Góc của mẹ sẽ giới thiệu một món ăn rất dễ làm và có thể chữa được các triệu chứng đau đầu, mệt mỏi, căng thẳng sau sinh. Mẹ có thể tham khảo nhé!
Nguyên liệu:
Thịt heo xay: 50g
Trứng gà: 3 quả
Lá ngải cứu: 20g
Hành tím băm: 2 củ
Ớt cắt nhuyễn: 1 ít
Gia vị thông dụng
Cùng vào bếp mẹ nhé:
Bước 1: Cho thịt heo xay ra chén, cho vào ½ muỗng cà phê hạt nêm, 2 củ hành tím băm, trộn đều. Ướp thịt trong 15 phút.
Bước 2: Đập 3 quả trứng gà vào tô, cho vào thêm 1 muỗng cà phê hạt nêm, ½ muỗng cà phê tiêu, ½ muỗng cà phê bột ngọt, đánh đều trứng với gia vị.
Bước 3: Lá ngải cứu rửa sạch, cắt nhỏ. Sau đó, cho thịt xay đã ướp thấm gia vị và 20g lá ngải cứu vào tô trứng gà, đánh cho các nguyên liệu hoà đều vào nhau.
Bước 4: Tráng đều 1/2 muỗng cà phê dầu ăn vào lòng tô, đổ hỗn hợp trứng đã trộn đều vào. Tiếp theo cho tô trứng vào xửng hấp, đậy vung hấp trong 20 phút.
Bước 5: Sau 20 phút mở vung thấy trứng đã đông cứng mặt, nghiêng không chảy nước là trứng đã chín. Lấy trứng ra rắc lên trên một ít ớt cắt nhuyễn cho đẹp mắt và tăng hương vị là hoàn thành.
7.5. Cá chép hấp ngải cứu
Mẹ hãy tìm hiểu công thức chế biến món cá chép hấp ngải cứu ngon, bổ dưỡng chuẩn vị cùng Góc của mẹ nhé!
Nguyên liệu:
Cá chép: 1 con
Ngải cứu: 1 bó nhỏ
Gừng: 1 củ
Ớt: 3 trái
Tỏi: 3 tép
Gia vị thông dụng
Cùng vào bếp mẹ nhé:
Bước 1: Làm sạch ngải cứu, gừng gọt vỏ đập nát và băm nhuyễn. Ớt mẹ đem bỏ phần cuống, rửa sạch và cắt đôi.
Bước 2: Cá chép mua về rửa thật sạch, dùng muối chà xát để loại bỏ phần nhớt cá và mùi tanh. Sau đó rửa lại với nước sạch và cắt làm đôi.
Bước 3: Cho cá ướp cùng 1 muỗng cà phê hạt nêm, 1 muỗng cà phê tiêu rồi trộn đều để cá thấm gia vị trong khoảng 20 phút. Sau đó, cho gừng đã băm nhuyễn vào và đảo đều cá. Rau ngải cứu cắt nhỏ, đem nhét vào bụng cá, đầu cá.
Bước 4: Cho cá vào xửng hấp, và cho vài khúc ớt cắt đôi vào, hấp với lửa lớn đến khi sôi thì giảm lửa cho cá chín mềm và dậy mùi thơm. Sau đó mở nắp, cho 2 muỗng canh nước mắm vào cá cho cá có mùi thơm và tắt bếp, cho cá ra đĩa.
Bước 4: Làm nước chấm: Băm nhuyễn 3 tép tỏi và cắt lát mỏng 1 trái ớt cho vào chén, nêm thêm 1 muỗng cà phê tiêu và cho 3 muỗng canh nước mắm vào là hoàn thành.
7.6. Chân giò hầm ngải cứu
Nguyên liệu:
Chân giò: 500g
Ngải cứu: 100g
Táo tàu: 10 quả
Hạt kỷ tử: ½ muỗng canh
Gia vị thông dụng
Cùng vào bếp mẹ nhé:
Bước 1: Làm sạch chân giò và chặt thành các khúc vừa ăn.
Bước 2: Chuẩn bị một nồi nước sôi và cho chân giò vào chần qua trong 2 – 3 phút ở lửa lớn, sau đó vớt ra và rửa sạch lại với nước để khử mùi hôi của chân giò.
Bước 3: Bắc nồi lên bếp, cho 500ml nước vào ninh chân giò trong 30 phút ở lửa vừa.
Bước 4: Cho táo tàu, ngải cứ vào nồi và nêm thêm 1 muỗng canh hạt nêm, 1/4 muỗng cà phê muối, 1/4 muỗng cà phê tiêu, 1 muỗng cà phê đường và đảo đều cho thấm gia vị.
Bước 5: Đậy nắp lại và ninh thêm 15 – 20 phút tới khi chân giò chín mềm thì tắt bếp.
7.7. Canh ngải cứu nấu trứng
Đây là món canh còn khá lạ lẫm nhưng có tác dụng giúp phòng tránh các bệnh cảm vặt rất tốt.
Nguyên liệu:
Ngải cứu: 1 bó to
Trứng gà: 2 quả
Hành khô
Gia vị thông dụng
Cùng vào bếp mẹ nhé:
Bước 1: Ngải cứu mua về nhặt lấy phần lá và ngọn, rửa sạch, để ráo nước.
Bước 2: Bắc nồi lên bếp, cho ít dầu ăn vào, khi thấy dầu nóng thì phi thơm hành băm rồi cho rau ngải cứu vào xào qua. Nêm chút muối, hạt nêm. Xào một lúc cho rau ngải cứu ngấm gia vị thì cho nước canh vào nồi đun sôi.
Bước 3: Tiếp theo, đập trứng ra chén, đánh tan. Khi canh sôi, đổ trứng từ từ vào nồi, vừa đổ vừa khuấy đũa cho đến khi trứng chín.
Bước 4: Nêm lại gia vị cho vừa miệng rồi tắt bếp là hoàn thành món ăn.
Như vậy, bài viết đã giúp mẹ giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề “sau sinh ăn ngải cứu được không”. Thực đơn sau sinh có vị trí vô cùng quan trọng giúp mẹ hồi phục sức khỏe một cách nhanh chóng, do đó mẹ cần có sự cân nhắc, tìm hiểu và lựa chọn kỹ lưỡng thực phẩm cũng như các món ăn. Lưu ý bất kỳ loại thực phẩm nào cũng cần đảm bảo an toàn và được sơ chế sạch sẽ bằngnước rửa bình sữa và rau quả lành tính với các thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên sẽ giúp mẹ loại bỏ mọi vi khuẩn độc hại mà không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Mẹ bỉm sau sinh có thể trạng yếu hơn bình thường, lúc này chế độ dinh dưỡng sẽ là một phần quan trọng để giúp mẹ phục hồi sau sinh. Vậy sau sinh ăn hạt sen được không? Sau sinh ăn hạt sen có ảnh hưởng như thế nào đến với cơ thể của phụ nữ sau sinh. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn và thành phần dinh dưỡng và những lợi ích của hạt sen cho mẹ bỉm nhé.
1. Thành phần dinh dưỡng có trong hạt sen
Hạt sen là loại hạt từ cây sen được xem là dược liệu quan trọng trong đông y. Trong hạt sen có chứa hàm lương dinh dưỡng cao và được xem là một món ăn bỗ dưỡng để chăm sóc sức khỏe tốt nhất. Vậy phụ nữ sau sinh ăn hạt sen được không? Đầu tiên hãy cùng Góc của mẹ tìm hiểu kĩ hơn về giá trị dinh dưỡng của loại hạt đặc biệt này nhé.
Thành phần chất dinh dưỡng
Hàm lượng chất dinh dưỡng
Carbohydrate
28g
Canxi
44mg
Đồng
094mg
Năng lượng
372Kcal
Folate
28mg
Sắt
95mg
Magie
56mg
Manga
621mg
Niacin
429mg
Axit pantothenic
228mg
Photpho
168mg
Protein
13g
Kali
367mg
Pyridoxin
168mg
Riboflavin
04mg
Natri
1mg
Thiamin
171mg
Nước
77g
Kẽm
28mg
2. Mẹ sau sinh ăn hạt sen được không?
Cơ thể phụ nữ sau sinh thay đổi rất nhiều so với trước đây. Nhịp độ sinh học cơ thể bị xáo trộn, lượng hormone trong cơ thể cũng thay đổi cộng thêm việc chăm sóc em bé khiến phần lớn mẹ bỉm sau sinh bị mất ngủ nghiêm trọng. Điều này làm ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như khiến tâm trọng của mẹ không được thoải mái thậm chí gây chứng trầm cảm.
Nhiều mẹ tìm đến hạt sen vì nó được Đông y xem là loại thực phẩm cải thiện tình trạng mất ngủ nhưng phân vân không biết liệu sau sinh ăn hạt sen được không?
Hạt sen có tác dụng ích tâm, bổ thận, kiện tỳ, an thần bởi loại hạt này rất giàu đạm, canxi và những thành phần dinh dưỡng khác và nó lành tính đối với phụ nữ sau sinh nếu sử dụng đúng cách. Vậy mẹ đã có câu trả lời cho việc sau sinh ăn được hạt sen không rồi đúng không nào?
Chỉ với một hạt sen nhỏ nhưng chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu như tinh bột, chất đạm, chất béo, các vitamin và khoáng chất như vitamin B2 (riboflavin), natri, kali, canxi, magie, phốt pho… Đặc biệt, loại hạt này không chứa cholesterol là loại chất gây lão hóa và tăng phần mắc nhiều bệnh tim mạch cho cơ thể.
Tuy nhiên, mẹ bỉm sau sinh ăn hạt sen không nên quá lạm dụng hay ăn quá nhiều. Trong một vài trường hợp cơ thể mẹ bỉm sau sinh ăn hạt sen sẽ khó hấp thụ gây tình trạng táo bón thì cần tham khảo ý kiến chuyên gia và có thể cân nhắc chế biến hạt sen thành món ăn thay vì nhâm nhi hạt sen khô nhé.
3. Lợi ích của hạt sen cho mẹ sau sinh
3.1. Mẹ sau sinh ăn hạt sen giúp bồi bổ cơ thể
Sau sinh ăn hạt sen được không và hạt sen mang lại lợi ích như thế nào? Cơ thể mẹ bỉm sau khi sinh mất rất nhiều máu, cần phải dung nạp những thực phẩm có chất dinh dưỡng cao nhưng mẹ cũng nên tránh không ăn quá nhiều những món ăn như đạm động vật để tránh gây mất kiểm soát về cân nặng. Lúc này các loại hạt đặc biệt là hạt sen sẽ là món ăn tuyệt vời giúp mẹ bỉm bổ sung và cân bằng dưỡng chất cần thiết khiến cơ thể mẹ phục hồi nhanh hơn.
3.2. Làm chậm quá trình lão hóa da
Sau sinh ăn hạt sen được không? Một lợi ích khác mà đảm bảo mẹ bỉm nào cũng sẽ rất thích. Nếu như đang phân vân không biết sau sinh ăn hạt sen được không thì mẹ hãy nhớ hạt sen chứa các chất chống oxy hóa. ngăn ngừa và giúp chống lão hóa tối ưu giúp kiếm hãm quá trình lão hóa da. Đồng thời, loại hạt này còn chứa enzyme đặc biệt thúc đẩy hàn gắn tái tạo protein nên sẽ giúp mẹ phục hồi làn da rõ rệt sau khi sinh.
3.3. Cải thiện vòng 1 sau sinh
Sau sinh ăn hạt sen được không? Phụ nữ sau sinh thường mặc cảm vì phần lớn cơ thể sẽ thay đổi, nhất là vòng 1 sẽ bị chảy xệ và không còn săn chắc nữa. Một lời ích tuyệt vời từ loại hạt sen diệu kỳ giúp mẹ bỉm không cần phải đắn đo liệu sau sinh ăn hạt sen được không nữa vì theo sách Đông y Trung Quốc, ăn hạt sen giúp ích cho việc cải thiện vòng 1 của phụ nữ sau sinh đáng kể. Kiên trì ăn các món ăn từ hạt sen và tập luyện sẽ giúp lấy lại vóc dáng nhanh chóng, mẹ sẽ có vòng 1 thật căng tròn và quyến rũ.
3.4. Mẹ sau sinh ăn hạt sen giúp an thần, ngủ ngon
Sau sinh ăn hạt sen được không? Hạt sen có vị ngọt thanh, có tính bình giúp giảm căng thẳng hiệu quả. Tuy nhiên công dụng này chỉ phát huy khi hạt còn tâm sen. Vì vậy, mẹ sau sinh ăn hạt sen không nên bỏ phần lá mầm màu xanh bên trong mà tận dụng luôn vì tâm sen có tác dụng chữa lành giảm bớt áp lực giúp tâm an,thoải mái và tràn đầy năng lượng
3.5. Cải thiện sự thèm ăn
Sau sinh ăn hạt sen được không? Sau sinh ăn hạt sen sẽ hỗ trợ giúp mẹ bỉm giảm chứng chán ăn. Mẹ đã chán ngấy các món ăn ‘’xôi thịt’’ và không còn cảm giác thèm ăn nữa do ảnh hưởng của những thói quen và sự rối loạn nội tiết tố sau sinh. Trong hạt sen có chứa nhiều hợp chất giúp kích thích vị giác tăng cường tiêu hóa, giúp tăng khẩu vị mẹ có cảm giác ăn ngon miệng hơn. Hạt sen cũng có chức năng thải độc hiệu quả giúp thanh lọc và làm sạch đường tiêu hóa hỗ trợ mẹ bỉm thu nạp được nhiều chất dinh dưỡng hơn vào cơ thể.
3.6. Mẹ sau sinh ăn hạt sen tốt cho phát triển trí não của bé
Đang trong giai đoạn cho con bú, mẹ sau sinh ăn hạt sen được không? Chất dinh dưỡng mẹ nạp vào cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa vì vậy ăn hạt sen cũng giúp tăng cường dưỡng chất trong sữa mẹ, mang đến những giọt sữa nhiều dinh dưỡng nhất cho bé. Tăng cường các hàm lượng chất như canxi, đạm, photpho giúp phát triển trí não và xương khớp của bé một cách tốt nhất.
4. Mẹ sau sinh ăn hạt sen sao cho đúng cách?
Vậy là mẹ đã có câu trả lời cho câu hỏi liệu sau sinh ăn hạt sen được không rồi.Nhưng việc ăn hạt sen sao cho đúng cách thì mẹ hãy lưu ý một số điều sau đây nhé:
Hạt sen tuy lành tính, không độc hại nhưng vì là dạng hạt nên mẹ sau sinh ăn hạt sen nên lưu ý nên hạn chế khi bị chứng khó tiêu hay táo bón. Hàm lượng dinh dưỡng trong hạt sen sẽ gây quá tải khiến cơ thể không kịp hấp thu làm tình trạng đầy bụng trở nên nghiệm trọng hơn.
Như đã đề cập, tâm sen trong hạt sen có chức năng chính giúp mẹ cải thiện tình trạng mất ngủ đáng kể. Mẹ sau sinh ăn hạt sen để chữa chứng mất ngủ thì chắc chắn không nên loại bỏ phần tâm tâm sen. Tuy tâm sen có vị đắng khó ăn hơn phần hàng nhưng ‘’thuốc đắng giã tật’’, tâm sen chính là phần tinh túy nhất được xem là thuốc trông đông y giúp an thần và mang lại giấc ngủ ngon.
Tuy nhiên tâm sen mang hàm lượng alkaloid cao, đây là loại chất gây ảnh hưởng không tốt đến tim mạch làm rối loạn nhịp tim. Vì vậy mẹ mắc bênh tim mạch sau sinh ăn hạt sen nên phải hạn chế, không lạm dụng quá nhiều hoặc cần loại bỏ độc tính có trong tâm sen để tránh gây áp lực lên tim cũng như tránh gây đột quỵ.
Nếu mẹ trả lời cho câu hỏi mẹ bỉm sau sinh ăn hạt sen được không là có thì câu trả lời vẫn chưa đầy đủ đâu nhé mẹ ơi. Hạt sen tuy có nhiều chất dinh dưỡng nhưng cũng vì vậy mẹ bỉm đang cho con bú cũng không nên ăn quá nhiều, đặc biệt là phần tâm sen vì ăn nhiều có thể khiến cơ thể bị nhiễm nhiều độc tố gây rối loạn huyết áp, ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ mà suy giảm ham muốn trong việc vợ chồng
5. Lưu ý cho mẹ sau sinh ăn hạt sen
Mẹ bỉm sau sinh ăn hạt sen được không phụ thuộc nhiều vào cách mẹ sử dụng loại hạt này. Vì vậy mẹ nên lưu ý một số điều sau để tránh các rủi ro khi ăn hạt sen nhé.
Ăn quá nhiều hạt sen tươi cùng lúc trong thời gian dài có thể gây ngộ độc, khó thở vì vậy mẹ chỉ nên ăn vài hạt sen tươi mỗi ngày
Tâm sen tuy đắng nhưng lại là phần chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất. Mẹ nên khử độc tâm sen và tận dụng luôn.
Tuy nhiên nếu bị mắc bệnh tim nên cân nhắc dùng hạt set. Tính hàn trong tim sen tươi chỉ phù hợp với những người thực nhiệt ( nóng trong người). Ngược lại, đối với người đang bị hư nhiệt ( thân nhiệt lạnh, nội tạng có bệnh) tim sen được khuyến cáo không nên sử dụng vì về lâu dài có thể gây mệt mỏi, giảm trí nhớ, tim đập loạn nhịp, khó kiểm soát.
Đối với mẹ bỉm gặp chứng rối loạn tiêu hóa cũng nên cân nhắc, không dùng liều lượng quá nhiều để tránh các triệu chứng khó chịu, buồn nôn hay táo bón.
6.Các món ăn ngon với hạt sen cho mẹ sau sinh
Vậy là mẹ đã giải đáp rất chi tiết về các thắc mắc sau sinh ăn hạt sen được không. Nhưng mẹ cũng đừng quên hạt sen còn có thể chế biến cùng với các món ăn khác để có thể dung hòa mang đến những món ăn từ hạt sen vừa ngon vừa bổ dưỡng.
6.1. Chè hạt sen thơm ngon, bổ dưỡng
Nguyên liệu:
500g hạt sen tươi hoặc 300g hạt sen khô
200g đường phèn
50g dừa nạo
Cách làm:
Hạt sen tươi rửa sạch, loại bỏ tâm nếu mẹ không muốn có vị đắng.
Luộc sơ hạt sen trong 5 phút để không bị đắng chát, lưu ý không để thời gian quá lâu tránh làm hạt bị bở.
Nấu đường phèn với nước trong một nồi khác đến khi nước sôi và lượng đường đã tan hết.
Sau đó cho hạt sen đã luộc chín vào nước đường, đun lửa liu riu tầm 5-10ph để hạt sen ngấm đường
Cuối cùng cho một vải sợi dựa nào và thưởng thức. Nếu thích mẹ có thể cho đá cũng được nhé
6.2. Gà tần hạt sen cho mẹ sau sinh bồi bổ sức khỏe
Nguyên liệu:
400gr thịt gà
50gr hạt sen tươi
2 củ hành tím
2 muỗng cà phê hạt nêm
2 muỗng cà phê nước mắm
¼ củ gừng
30gr nấm hương
Rau mùi và hành lá tùy thích
Cách làm:
Sơ chế và ướp thịt gà : Để thịt gà sạch và bớt tanh, bạn có thể ngâm gà trong nước muối pha loãng từ 7 – 10 phút và rửa sạch. Cho gia vị gồm củ hành, hạt nêm, nước mắm để ướp thịt trong 20-30ph.
Sơ chế hạt sen và nguyên liệu khác: Ngâm hạt sen và nấm với nước sạch. Hành tím gọt vỏ, cắt lát. Gừng cắt thành miếng mỏng. Rửa sạch rau mùi, hành lá rồi cắt nhỏ.
Nấu nước canh: Phi thơm gừng, hành tím sau đó cho phần gà đã ướp đảo đều đến khi thịt gà săn. Cho vào 1 lít nước dùng đu sôi thì cho thêm 50gr hạt sen, nấm và nêm nếm cho vừa miệng. Đậy nắp đun thêm khoảng 20 phút mẹ sẽ có ngay món canh thanh mát bổ dưỡng
6.3. Canh sườn hạt sen cho mẹ sau sinh
Nguyên liệu:
Sườn non: 300g
Hạt sen tươi: 100g
Bắp non: 50g
Bông cải xanh: 100g
Cà rốt: 50g
Nấm hương: 5 tai
Tiêu, nước mắm, hành lá, ngò rí
Cách làm:
Sườn non chặt miếng vừa cỡ 3cm, ướp 1m hạt nêm và một ít tiêu.
Đun sôi 1.5 lít nước, cho sườn vào nấu, nêm nếm vừa miệng. NNấu sườn khoảng 15 phút, cho bắp non vào, cà rốt, hạt sen, nấm hương vào, cuối cùng cho bông cải nấu vừa chín. Tắt lửa, thêm 1/2M nước mắm, hành ngò.
Dọn kèm nước mắm nguyên chất và ớt cắt lát. Dùng với cơm.
6.4. Mẹ sau sinh ăn cháo gà hạt sen
Nguyên liệu:
400g thịt gà ta
200g gạo tấm vỡ (gạo tẻ)
50g gạo tấm nếp
20g hạt sen
15g đậu xanh
40g nấm hương tươi
1/2 củ cà rốt
Hành khô
Gừng
Hành hoa (nếu có)
Hành lá
Rau mùi
Nước mắm
Bột ngọt
Bột canh
Hạt tiêu
Cách làm:
Gạo nếp, đậu xanh và hạt sen rửa qua, rồi ngâm nước khoảng 30 phút.
Nấm tươi bỏ cuống, rửa rồi ngâm với nước có pha muối hạt để khử nhựa, khử các độc tố. Ngâm khoảng 10 phút thì vớt ra, rửa sạch rồi băm nhỏ.
Cà rốt nạo vỏ, thái sợi chỉ rồi thái hạt lựu.
Gà mua về rửa lại với nước, sau đó xát muối hạt và ít rượu gừng để khử mùi hôi của gà và giúp thịt gà sạch hơn.
Cho gà vào nồi, đổ nước ngập mặt gà, thả lát gừng vào cùng, đậy nắp vung rồi bật bếp luộc gà. Khi nước bùng sôi thì hạ nhiệt độ, om thêm khoảng 10 phút là gà chín.
Cho 2 thìa dầu ăn vào chảo, bật bếp làm nóng dầu thì phi thơm hành băm và hành hoa, sau đó cho cà rốt vào xào ở lửa nhỏ, có thể đậy kín nắp chảo để cà rốt chín mềm.
Rửa lại nếp, đậu xanh và hạt sen rồi cho tất cả vào nồi ninh nước luộc gà ở bước trước.
Đậy nắp nồi, để nhiệt độ ở chế độ sôi từ tâm nồi bùng lên, ninh cho đến khi nếp và đậu xanh tơi bung còn hạt sen thì chín mềm thì cho gạo tấm vỡ vào để ninh cháo
6.5. Sữa yến mạch hạt sen lợi sữa cho mẹ
Nguyên liệu:
50g yến mạch
50g hạt sen
2 khoanh bí đỏ
Nước
Cách làm:
Yến mạch nguyên hạt rang sơ lên cho thơm ngâm trong nước sôi để nguội 2 tiếng tiếng.
Hạt sen tươi bỏ tâm sen, rửa sạch.
Bí đỏ gọt vỏ bỏ hạt cắt thành khúc vừa phải.
Cho bí đỏ, hạt sen vào luộc chín mềm cùng với 1 lít nước.
Sau đó cho yến mạch, hạt sen, bí đỏ cùng nước luộc bí đỏ hạt sen lúc nãy vào máy xay sinh tố để xay nhuyễn rồi dùng khăn xô hoặc rây để lọc bã.
Sau khi lọc bã lấy phần sữa vừa lọc xong cho vào nồi đun nhỏ lửa cho sữa lăn tăn lại 1 lần nữa trong vòn 30 phút. Trong khi đun quyấy nhẹ tay và chú ý vớt bọt để sữa được đẹp mắt hơn.
Khi nấu xong bạn có thể uống ấm hoặc để nguội bỏ vào chai lọ bỏ vào ngăn mát tủ lạnh uống dần.
Mẹ nên lưu ý khâu sơ chế các loại thực phẩm cực kì quan trọng vì vậy cần lưu ý rửa rau củ đúng cách. Hoặc đơn giản hơn mẹ hãy tham khảo nước rửa bình sữa và rau quảđể đảm bảo an toàn khi chế biến món ăn cho cả nhà nhé.
Câu hỏi sau sinh ăn hạt sen được không đã được Góc của mẹ giải đáp rất chi tiết rồi. Mẹ bỉm sau sinh ăn hạt sen được không sẽ mang lại những lợi ích tuyệt vời tuy nhiên mẹ cũng nên lưu ý ăn hạt sen đúng cách, không nên lạm dụng và ăn quá nhiều hạt sen trong thời gian dài.
Na là một loại quả yêu thích đối với nhiều người vì nó ngon, ngọt và dễ ăn. Nhưng các bà mẹ bỉm sữa sau sinh ăn na được không? Đây là thắc mắc của khá nhiều bà bầu sau vượt cạn. Các mẹ lo lắng rằng na có thế ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa hay lượng dinh dưỡng từ sữa mẹ đến bé. Hãy để Góc của mẹ giải đáp thắc mắc này giúp mẹ nhé.
1. Thành phần dinh dưỡng có trong quả na
Na không còn là một loại quả quá xa lạ với chúng ta, đặc biệt là với những cư dân vùng nhiệt đới như Việt Nam. Quả na là một loài thuộc chi Na, có nguồn gốc ở vùng châu Mỹ nhiệt đới, còn được gọi là mãng cầu, sa lê hay phan lệ chi.
Quả na có phần thịt màu trắng, dẻo và mềm với nhiều hạt đen, quả có vị ngọt khá thanh và rất ngon. Đối với nhiều người, quả na giống như một loại quả tổng hợp, nó có chứa các vị của của chuối, đu đủ, dâu tây, dứa… đồng thời, nó cũng mang nhiều lợi ích cả về dinh dưỡng và tăng cường sức đề kháng.
Ở Việt Nam, quả na thường gặp gồm 2 loại là mãng cầu dai và mãng cầu xiêm. Mãng cầu dai được trồng cả ngoài Bắc lẫn trong Nam, còn mãng cầu xiêm hay còn gọi là mãng cầu gai thì chỉ được trồng ở trong miền Nam của nước ta.
Quả na có chứa một lượng lớn glucose, vitamin nhóm B và vitamin C. 100g na sẽ cung cấp 64kcal năng lượng; 82,5g nước và 1,6g protein. Một quả na trung bình có thể cung cấp 1/5 lượng vitamin C mà cơ thể cần hàng ngày, bên cạnh đó, còn có magie, sắt, photpho, canxi. Chính vì vậy, na đã trở thành một loại quả vô cùng hữu ích, giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Tuy nhiên, trong quả na, duy có hạt na là không tốt cho sức khỏe vì vậy, khi ăn mẹ nên bỏ hết hạt đi.
2. Mẹ sau sinh ăn na được không?
Với lượng dinh dưỡng dồi dào mà quả na mang lại, nó đã được các chuyên gia khuyến cáo các bà mẹ bỉm sữa nên ăn sau sinh. Với hàm lượng cao vitamin A, B, C các loại cùng với canxi, photpho và magie, đã khiến na trở thành một loại quả vô cùng tốt cho bà bầu. Mẹ hãy yên tâm rằng quả na không hề làm cho tuyến sữa của mẹ bị tắc, mà nó còn giúp mẹ lợi sữa trong giai đoạn cho con bú nữa đấy nhé.
3. Lợi ích của quả na cho mẹ sau sinh
Na là loại quả nhiệt đới quen thuộc với nhiều người, dễ ăn, phù hợp với mọi đối tượng. Trong danh sách những loại trái cây lợi sữa thì na cũng góp mặt, đặc biệt là na xiêm hay còn gọi là mãng cầu xiêm. Như vậy, quả na với phụ nữ sau khi sinh có rất nhiều lợi ích phải kể đến như:
3.1. Quả na giúp phụ nữ sau khi sinh lợi sữa
Sau sinh ăn na được không? Với các loại vitamin và khoáng chất có trong quả na sẽ cung cấp năng lượng cho cơ thể, đồng thời giúp nguồn sữa của mẹ dồi dào hơn. Vậy là, với những bà mẹ bỉm sữa nào còn thắc mắc ăn na có mất sữa không thì câu trả lời là không nhé. Nguồn dinh dưỡng tuyệt vời từ loại trái cây này vừa cải thiện chất lượng và số lượng sữa của mẹ, vừa giúp bé hấp thu được tối đa chất dinh dưỡng từ sữa mẹ.
3.2. Tốt cho tim mạch
Sau sinh ăn na được không? Vitamin C và chất chống oxy hóa có trong na sẽ giúp ngăn ngừa các loại virus tấn công cơ thể, tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ hoạt động của tim mạch. Bên cạnh đó, hàm lượng magie và kali trong quả na cũng góp phần bảo vệ hệ thống tim mạch, thư giãn cơ bắp và kiểm soát huyết áp ổn định. Niacin, vitamin B6 và chất xơ sẽ làm giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể, giúp ngăn ngừa những cơ đau tim..
3.3. Phụ nữ sau khi sinh ăn quả na cũng tốt cho hệ thần kinh
Sau sinh ăn na được không? Vitamin nhóm B có trong quả na đóng một phần vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của não bộ và hệ thần kinh trong cơ thể mẹ. Đặc biệt, trong loại quả này có chứa nhiều vitamin B6. Vitamin này chủ yếutham gia vào quá trình chuyển hóa acid amin quan trọng trong đó có việc khử nhóm CO2 để chuyển acid glutamic thành acid gama – aminobutyric (GABA) là chất dẫn truyền thần kinh loại ức chế, kiểm soát mức độ hóa học GABA làm giảm tình trạng căng thẳng, stress. Ngoài ra, ăn na có thể hỗ trợ điều trị chứng trầm cảm sau sinh nữa đấy mẹ.
3.4. Đẹp da, giảm cân
Sau sinh ăn na được không? Quả na có chữa hàm lượng vitamin A và C cao, ngoài ra còn có thêm chất chống oxy hóa. Những dưỡng chất ấy sẽ giúp cản thiện sắc tố da từ bên trong, ngăn ngừa lão hóa cho phụ nữ sau sinh. Thêm vào đó, quả na còn giúp cho làn da của mẹ căng mịn, giảm mụn nhọt, đồng thời, đây cũng là một trong những loại thực phẩm giúp phụ nữ giảm cân, lấy lại vóc dáng thon gọn sau sinh.
3.5. Phụ nữ sau khi sinh ăn na tốt cho hệ tiêu hóa
Sau sinh ăn na được không? Quả na có chứa hàm lượng đồng và chất xơ dồi dào, có công dụng hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa, đẩy nhanh việc bài tiết thức ăn và phòng ngừa hiện tượng táo bón sau khi sinh. Ngoài ra, sau khi sinh ăn na sẽ giúp các bà mẹ bỉm sữa giảm cholesterol trong máu, ngăn sự hấp thụ cholesterol xấu trong ruột. Không chỉ giúp cải thiện hệ tiêu hóa của mẹ mà loại trái cây hữu ích này còn có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hóa của bé nữa đấy. Vì bé hấp thụ chất dinh dưỡng qua sữa mẹ mà.
4. Mẹ sau sinh ăn na liệu có sợ mất sữa?
Trên thực tế không có nghiên cứu nào chứng minh ăn na sẽ khiến cho mẹ bị mất sữa sau sinh. Ngược lại, ăn na sau sinh đều đặn mỗi ngày còn giúp tinh thần mẹ sau sinh ổn định hơn, sức đề kháng trong cơ thể và hệ miễn dịch cũng tốt hơn. Hơn thế ăn na còn tạo cho mẹ cảm giác ngon miệng đồng thời ngăn ngừa các loại bệnh có thể gây hại cho bé thông quá việc bú sữa mẹ.
Bên cạnh đó na còn giúp bảo vệ răng và chống nhiễm trùng răng ở mẹ. Trong na có chất cherimoya giúp hỗ trợ điều trị các chứng bệnh như viêm khớp, co thắt dạ dày,.. Ngoài ra na còn giúp ngăn ngừa tình trạng tiếp tục chảy máu ở mẹ sau sinh nhờ vitamin C.
Nếu mẹ vẫn còn lo sợ về vấn đề ăn na bị mất sữa hay giảm lượng sữa sau sinh, mẹ có thể lựa chọn viên không ăn hoặc ăn từ 1 đến 2 quả trước để theo dõi những phản ứng của cơ thể. Nếu không thấy gì bất thường, mẹ có thể tiếp tục sử dụng loại trái cây này để đạt được lợi ích tối đa cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu xuất hiện bất kì tình trạng bất thường gì, mẹ hãy dừng ngay lập tức nhé.
Cũng có trường hợp một chất nào đó trong loại thực phẩm khác khi kết hợp với các thành phần dinh dưỡng trong na gây ra hiện tượng sữa bị tắc hoặc ít sữa hơn so với mọi khi. Lúc này, mẹ nên sử dụng thêm một vài thực phẩm như cơm, rau xanh, và các loại thịt cá giàu protein, đồng thời uống nhiều nước và sữa cho bà đẻ để giúp lấy lại sữa đã mất. Ngoài ra, mẹ cũng có thể sử dụng thêm các loại trái cây lợi sữa như cam, chuối, đu đủ, vú sữa.
5. Lưu ý cho mẹ sau sinh ăn na
Na là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe của cả mẹ và bé. Tuy nhiên, mẹ cũng đừng chủ quan. Thay vào đó mẹ nên chú ý một vài điểm sau khi ăn na sau sinh:
Mẹ không nên cắn vỡ hạt vì trong nhân hạt na có chứa độc tố. Nhưng nếu không may nuốt phải hạt, mẹ không cần quá lo lắng vì lớp vỏ hạt khá dày, độc tố sẽ không thể thoát ra ngoài.
Mẹ không nên ăn na khi quả vẫn còn xanh bởi chúng có thể khiến mẹ gặp các vấn đề về tiêu hóa.
Mẹ không nên ăn quá nhiều na. Do na chứa nhiều chất xơ và tính ấm, ăn nhiều sẽ dẫn tới nổi mụn và đầy hơi.
Nếu mẹ mắc tiểu đường thì không nên ăn na do hàm lượng đường trong na khá cao.
6. Mách mẹ cách làm sinh tố na siêu ngon
Nếu như mẹ đã chán với việc bóc vỏ để ăn trực tiếp, mẹ có thể đổi vị bằng cách làm sinh tố na. Với những bước làm vô cùng đơn giản với những nguyên liệu dễ kiếm như sau:
Chuẩn bị nguyên liệu:
1-2 quả na tùy vào kích thước và khẩu phần ăn
Sữa tươi không đường: 300ml
Sữa đặc có đường: 40ml
Đá bào: 1 cốc
Cách làm sinh tố na:
Bóc na, bỏ vỏ, bỏ hạt.
Cho na đã bóc vào ngăn mát tủ lạnh khoảng 2 giờ. Cách này sẽ khiến sinh tố na ngon hơn.
Sau 2 tiếng lấy na từ trong tủ lạnh ra, dầm hơi nát.
Cho hỗn hợp na, sữa tươi, sữa đặc có đường và đá bào vào máy xay, rồi xay nhuyễn.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính an toàn và sạch sẽ cao nhất trong quá trình sử dụng hoa quả, mẹ có tham khảo sản phẩm nước rửa bình sữa và rau quả của Mamamy. Đây là sản phẩm đạt chuẩn quốc tế nhằm loại bỏ những hóa chất và vi khuẩn trong bình sữa và rau quả. Nhờ đó mang lại sự an toàn cho mẹ và bé trong quá trình sử dụng. Vậy mẹ đã hiểu được sau sinh ăn na được không rồi phải không. Mong rằng bài viết trên đã giúp được mẹ phần nào. Hãy comment ở phía dưới những thắc mắc của mẹ để được Góc giải đáp nhé.
Sau sinh ăn rau câu được không vì sức khỏe mẹ chưa hồi phục hoàn toàn, mọi món ăn được áp dụng vào thực đơn hằng ngày của mẹ đều phải được cân nhắc kỹ lưỡng. Rau câu là món ăn vặt lý tưởng, tuy nhiên để không ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ sau sinh và chất lượng dòng sữa cung cấp cho bé yêu, mẹ nên tham khảo bài viết sau đây để ghi chú những thông tin quan trọng nhé!
1. Giá trị dinh dưỡng có trong rau câu
Mẹ hoàn toàn có thể yên tâm sử dụng rau câu như món ăn vặt sau sinh vì thành phần trong 100g rau câu chứa rất ít các chất có hại cho mẹ như chất béo hay cholesterol, ngược lại, hàm lượng các chất đạm, canxi, photpho, chất xơ và các vitamin khác. Mẹ có thể tham khảo bảng thành phần dinh dưỡng sau đây:
Chất dinh dưỡng có trong 100g rau câu
Khối lượng
Năng lượng
25 Kcal
Đạm
1.9 g
Chất béo
0.1 g
Bột đường
4,1 g
Xơ
5.0 g
Canxi
85 mg
Sắt
0.9 mg
Maggie
67 mg
Photpho
34 mg
Kali
266 mg
Vitamin K
2.3 mcg
Nhà Mamamy đang có chương trình ưu đãi cực lớn trong năm nay: set dùng thử Mua 1 tặng 1 Khăn ướt nhiệt đới Mamamy Tropical – phiên bản nâng cấp của khăn ướt Mamamy. Chỉ với 52k – gần bằng 1 cốc trà sữa, mẹ đã sở hữu 2 gói khăn ướt chăm sóc AN TOÀN cho làn da em bé vùng NHIỆT ĐỚI, dùng thoải mái cho bé cưng trong hơi 2 tháng liền. Chất liệu vải 100% sợi tự nhiên và Rayon giúp khăn êm mềm tựa như lòng bàn tay mẹ, dịu dàng chạm vào da con. Khăn còn được bổ sung thêm tinh dầu, tinh chất cao cấp của vùng nhiệt đới giúp kháng khuẩn, ngừa hăm và dưỡng ẩm rất tốt cho da bé đó mẹ. Số lượng chỉ có 10.000 set trong tháng này thôi, nhanh tay mẹ ơi!
2. Tác dụng của rau câu đối với mẹ sau sinh
2.1. Hỗ trợ hệ tiêu hóa
Sau sinh ăn rau câu được không vì đây được cho là biện pháp giúp mẹ được cung cấp nguồn chất xơ dồi dào, cải thiện hiệu quả tình trạng táo bón sau sinh mà mẹ rất hay gặp phải. Vì đa số các loại thạch rau câu đều được làm từ nước trái cây nên mẹ hoàn toàn có thể yên tâm và không lo về một hệ tiêu hóa và đường ruột khỏe mạnh.
2.2. Làm đẹp làn da
Thạch rau câu chứa các axit amin nuôi dưỡng da, hạn chế dấu hiệu lão hóa, điều này giúp mẹ giải tỏa nỗi lo sau sinh ăn rau câu được không. Mẹ dễ dàng sở hữu làn da căng bóng, tràn đầy sức sống khi sử dụng thạch rau câu như món ăn vặt ngon miệng cho giai đoạn sau sinh.
2.3. Mang lại cảm giác ngon miệng, hạn chế cơn đói
Do chứa hàm lượng chất béo và cholesterol rất thấp, giúp hạn chế được nguy cơ tăng cân, béo phì khi mẹ sau sinh ăn rau câu như món ăn vặt ngày hè. Hơn nữa, mang hương vị thơm ngon từ nhiều loại trái cây, thạch rau câu dần trở thành món ăn vặt lý tưởng cho những ngày nóng bức.
2.4. Giảm lo lắng, căng thẳng
Bà bầu sau sinh ăn rau cau được không và hẳn là mẹ sẽ không ngờ đến lợi ích giúp giảm lo lắng và căng thẳng khi dùng món ăn này. Vì trong rau câu có chứa các axit amin như vitamin B8 giúp làm giảm căng thẳng, phòng tránh các bệnh hệ thần kinh.
2.5. Giảm triệu chứng viêm khớp
Bên cạnh những lợi ích mà sau sinh ăn rau câu mang lại cho làn da, chúng còn giúp bà đẻ giảm các triệu chứng viêm khớp. Đây là hiện tượng thường thấy ở mẹ sau sinh. Tuy nhiên, mẹ đừng quá lo lắng vì hàm lượng canxi, magie, gelatin trong thạch rau câu khá cao, các chất này giúp khớp của mẹ sau sinh được bôi trơn và phòng ngừa các bệnh liên quan đến xương khớp.
2.6. Nguồn cung cấp khoáng chất quan trọng
Sau sinh ăn rau câu được không, đặc biệt là rau câu làm từ trái cây sẽ giúp mẹ hấp thụ một số khoáng chất có lợi như kali, magie, sắt, kẽm và canxi. Canxi và magie là 2 khoáng chất vô cùng quan trọng cho hệ cơ xương của mẹ và bé. Mẹ sẽ cải thiện được tình trạng huyết áp không ổn định và khắc phục tình trạng thiếu oxy máu nhờ vào hàm lượng kali và sắt có trong rau câu.
2.7. Giảm Cholesterol xấu
Mẹ bầu sau sinh ăn rau câu được không vì mẹ lại lo ngại rằng liệu điều này có khiến lượng cholesterol trong máu tăng cao? Câu trả lời là mẹ hoàn toàn có thể yên tâm vì thạch rau câu là món ăn có thể làm giảm cholesterol xấu, và tăng cường lượng cholesterol tốt. Đây chính là điều mà mẹ luôn mong chờ ở món ăn sau sinh, điển hình là thạch rau câu.
3. Mẹ sau sinh ăn rau câu được không?
Thạch rau câu là món ăn thơm ngon và mát lành cho bất kỳ ai vào những những ngày hè oi ả. Đặc biệt đối với mẹ còn trăn trở bầu sau sinh ăn rau câu được không, câu trả lời là mẹ được nạp vào cơ thể lượng lớn các chất dinh dưỡng cần thiết như chất sắt, canxi, magie, photpho, chất xơ,… Những chất dinh dưỡng này có lợi cho mẹ bầu và sự phát triển thai nhi qua từng giai đoạn. Vì vậy theo các chuyên gia dinh dưỡng, sau sinh ăn rau câu hoàn toàn mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời.
Mẹ cũng cần lưu ý thêm, hiện nay có 2 loại thạch rau câu, loại làm tại nhà và loại đóng gói sẵn. Lời khuyên cho mẹ đó là hãy sử dụng loại tự làm tại nhà. Vì rau câu đóng gói sẵn thường chứa nhiều đường hóa học và hương liệu cùng nhiều phẩm màu. Điều này hoàn toàn không tốt cho sức khỏe của mẹ sau sinh.
Hơn nữa, hiện nay không ít các cơ sở kinh doanh thạch rau câu không đảm bảo được chất lượng, độ tin cậy về an toàn, vệ sinh thực phẩm. Vì thế, khi chọn mua, mẹ nên đặt lòng tin vào những cơ sở sản xuất, kinh doanh uy tín, tránh những nơi bán hàng không rõ nhãn mác, xuất xứ.
4. Lưu ý cho mẹ khi ăn rau câu sau sinh
Sau sinh ăn rau câu được không và đâu là những lưu ý khi ăn loại thực phẩm này. Mẹ hãy ghi chú lại khi cần nhé:
Lựa chọn các cơ sở sản xuất, kinh doanh có chứng nhận an toàn, vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên, tốt nhất mẹ nên chọn mua nguyên liệu về nhà và trổ tài rồi cùng gia đình thưởng thức nhiều loại rau câu theo sở thích. Và mẹ cũng nên lưu ý rửa sạch trái cây trước khi sử dụng làm thạch rau câu. Gợi ý thông minh cho mẹ thông thái đó là nước rửa bình sữa và rau quả với thành phần hoàn toàn lành tính, mẹ hoàn toàn có thể yên tâm sử dụng và đặt niềm tin vào sản phẩm này.
Không nên ăn quá nhiều thạch rau câu trong ngày và quá 2 lần mỗi tuần. Với lượng rau câu vừa phải, mẹ sẽ không phải đối mặt với việc lượng đường trong máu tăng cao. Gây ra các nguy cơ về tiểu đường thai kỳ và ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe bé yêu là kết quả không mong muốn nếu mẹ sau sinh ăn rau câu quá nhiều.
Mẹ sau sinh hoàn toàn có thể ăn rau câu kết hợp cùng nhiều loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như dừa, lá dứa, lá cẩm… Vừa giúp cung cấp các chất dinh dưỡng có lợi, đây còn vừa là món ăn nhẹ lý tưởng cho mẹ sau sinh.
5. Các món rau câu tại nhà mà mẹ không thể bỏ lỡ
Mẹ đang tìm kiếm cách làm rau câu vừa thơm ngon mà vừa đơn giản để đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cả mẹ và bé. Mẹ tham khảo ngay nhé!
Nguyên liệu mẹ cần chuẩn bị
1/2 gói bột rau câu dẻo
150g đường
4 lá dứa
100ml nước dừa
1 lít nước lọc
Khuôn tạo hình
Các bước thực hiện làm thạch rau câu
Lá dứa rửa sạch, cho vào máy xay cùng 200ml nước. Sau đó lọc lấy nước, bỏ bã.
Trộn đều 1/2 gói bột rau câu và 150g đường vào 1 lít nước lọc.
Cho hỗn hợp vừa trộn đều vào nồi đun sôi. Khi đun nhớ lấy thìa vớt bỏ bọt nổi và vặn nhỏ lửa. Để hỗn hợp đun thêm vài phút thì tắt bếp.
Chia hỗn hợp sau khi đun sôi thành 2 phần bằng nhau. Trong đó 1 phần cho nước cốt dừa vào, phần còn lại cho nước lá dứa và khuấy đều.
Tiến hành múc 1 phần thạch rau câu với nước cốt dừa ra, đợi hỗn hợp đông lại thì múc tiếp phần thạch có nước lá đưa cho lên trên.
Cho khuôn thạch vào ngăn mát tủ lạnh khoảng 1 tiếng rồi lấy ra thưởng thức.
Hy vọng qua bài viết vừa rồi, mẹ đã có cho mình đáp án cho câu hỏi sau sinh ăn rau câu được khôngvà những lợi ích tuyệt vời mà loại thực phẩm này mang lại. Mẹ đừng quên cập nhật Góc của mẹ thường xuyên để đón xem những thông tin thú vị xoay quanh vấn đề sức khỏe của mẹ và bé nhé!
Để đa dạng thực đơn hàng ngày, mẹ muốn tự tay nấu cháo gà cho bé nhưng lại loay hoay không biết chế biến theo công thức nào, sợ kết hợp thực phẩm không đúng ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của bé. Lưu lại 12 cách nấu cháo gà cho bé ăn dặm chuẩn “đầu bếp”, cực an toàn, bổ dưỡng sau đây mẹ nhé! Đảm bảo nhóc tì nhà mình sẽ ăn thun thút đó ạ.
1. Bé mấy tháng ăn được cháo gà?
Mẹ cho bé ăn cháo gà từ tháng thứ 6 vì ở giai đoạn này, bé cần được bổ sung dinh dưỡng từ nhiều nguồn thực phẩm do sữa mẹ không còn cung cấp đủ dinh dưỡng cho bé. Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (APP) khuyến cáo mẹ nên cho bé ăn các thực phẩm bổ sung sắt khi bé được khoảng 6 tháng tuổi, trong đó bao gồm thịt gà để hạn chế bệnh thiếu máu, tăng sức đề kháng và đáp ứng nhu cầu vận động hàng ngày.
Mẹ lưu ý không nên cho bé ăn cháo gà khi con chưa được 6 tháng bởi giai đoạn này hệ tiêu hoá của con còn non yếu, chưa hoàn thiện, khó hấp thu được các chất dinh dưỡng trong thịt gà. Mẹ chưa thấy con tăng cân mà con đã gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa, nôn trớ thậm chí hóc, nguy hiểm lắm mẹ ạ.
Ngoài ra, với mỗi cách nấu cháo gà khác nhau sẽ phù hợp với bé từng tháng tuổi khác nhau, mẹ cần chú ý đọc kỹ hướng dẫn để chọn được công thức cháo gà phù hợp nhất với bé yêu nhà mình nhé.
2. Nguyên tắc cho bé ăn cháo gà mẹ cần nhớ
Trước khi cho bé ăn cháo gà, mẹ cần nắm chắc các nguyên tắc sau để con măm đúng cách, tránh mắc phải các sai lầm thường gặp gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con:
1 – Ăn từ loãng đến đặc: Khi mới bắt đầu ăn, mẹ nên cho bé ăn loãng để hệ tiêu hoá của bé thích nghi từ từ, tránh táo bón, sau đó mới tăng dần độ đặc của cháo tùy theo sở thích khẩu vị của bé. Với bé 6 tháng mới bắt đầu ăn dặm, tỉ lệ cháo:nước hợp lý là khoảng 1:10, sau đó mẹ tăng dần tỉ lệ thành 1:7, 1:5 và 1:2 khi con được 1 tuổi nhé!
2 – Ăn từ ít đến nhiều: Khi bé lớn lên, lượng thịt gà cũng sẽ tăng dần để phù hợp với nhu cầu năng lượng của bé. Cụ thể mẹ cho bé ăn theo hướng dẫn sau:
Bé 6 – 9 tháng tuổi: Mẹ cho con ăn 30 gram thịt gà mỗi ngày, mẹ áng chừng khoảng ⅓ cái đùi gà là vừa đấy ạ.
Bé 10 – 12 tháng tuổi: Mẹ cho con ăn 50 gram thịt mỗi ngày (1/2 đùi gà)
Bé 1 tuổi trở lên: Mẹ cho con ăn 75 gram thịt mỗi ngày (1 đùi gà nhỏ)
3 – Bỏ xương, gân và da gà: từ 6 – 10 tháng tuổi, răng của bé chưa mọc hết và cơ hàm chưa hoàn thiện, không nhai được gân và da, như người lớn, mẹ cần loại bỏ những thành phần này trước khi chế biến món cháo gà cho con nhé. Tốt nhất, mẹ nên lấy phần thịt lườn nhiều dinh dưỡng, bỏ da và gân để làm nguyên liệu nấu cháo cho bé ăn dặm nhé.
4 – Ưu tiên chọn phần ức gà: Đây là phần ít gân, xương và chứa nhiều vitamin nhất trong các bộ phận của con gà. Nhưng mẹ lưu ý chỉ nấu ức gà tối đa 25 – 30 phút, tránh ức gà bị khô, xác, bé ăn không còn ngon miệng.
5 – Hạn chế sử dụng gia vị cho bé dưới 1 tuổi: Bản thân các thực phẩm đã nhiều chất dinh dưỡng rồi, mẹ nêm nếm thêm quá nhiều gia vị rất dễ gây áp lực lên chức năng lọc của thận, khiến thận của bé bị quá tải. Nếu mẹ vẫn muốn cho con ăn, chỉ nên lựa chọn gia vị ăn dặm chuyên dùng cho bé và bổ sung khoảng nửa thìa cà phê trong mỗi bữa ăn thôi nhé.
6 – Mẹ cần thật kiên trì: Khi bắt đầu ăn một món ăn mới, nhiều bé sẽ không chịu hợp tác, thậm chí quấy khóc khiến mẹ vừa bực vừa thương. Lúc này, quan trọng nhất mẹ cần bình tĩnh, không đừng nản chí mà tập dần cho bé ăn món ăn 3, 4 lần để con từng bước làm quen với hương vị mới.
3. 12 Cách nấu cháo gà cho bé ngon “tuyệt cú mèo”
3.1. Cháo gà rau ngót hạ sốt, thải độc hiệu quả cho bé
Ngoài khả năng thanh độc giải nhiệt, hạ sốt rất tốt, rau ngót còn có hàm lượng cao vitamin A, vitamin C giúp bé hình thành sức đề kháng khỏe mạnh ngay ở giai đoạn đầu đời. Món cháo thịt gà rau ngót thơm ngon, mềm mịn là món ăn dặm hấp dẫn phù hợp cho bé từ 6 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: Để làm món cháo thịt gà rau ngót, mẹ chuẩn bị 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 1 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 1 nắm lá rau ngót.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Mẹ vo sạch gạo, cho vào nồi hầm/nồi cơm điện cùng 300ml nước nấu nhừ trong 1 – 2 giờ đến khi các hạt cháo nở bung.
Bước 2: Cho thịt gà thái miếng nhỏ và rau ngót đã rửa sạch vào máy xay sinh tố xay nhuyễn cùng 1 – 2 thìa canh nước sạch.
Bước 3: Khi nồi cháo đã chín, mẹ cho hỗn hợp đã xay nhuyễn vào khuấy đều rồi tiếp tục nấu trong 10 – 15 phút đến chín kỹ.
Bước 4: Múc cháo ra bát, mẹ thêm 2 – 3 giọt dầu ăn dặm trộn đều, rồi chờ 10 phút cho cháo nguội trước khi cho bé ăn.
3.2. Cháo thịt gà bông cải xanh tốt cho thận và hệ thống miễn dịch
Bông cải xanh là thực phẩm chứa dồi dào vitamin (Vitamin A, C, B9, K…), khoáng chất (Photpho, Selen, Kali…) và chất xơ giúp cải thiện chức năng thận và tăng cường hệ thống miễn dịch. Món cháo thịt gà bông cải xanh mang hương vị đậm đà từ thịt gà và thơm ngọt từ bông cải xanh hẳn sẽ là món ăn dặm yêu thích cho các bé từ 7 tháng tuổi trở lên.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 2 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 50g bông cải xanh (2 – 3 nhánh nhỏ), 1 – 2 nhánh hành khô.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Gạo sau khi vo sạch, mẹ cho vào nồi hầm với 300ml nước sạch nấu nhừ đến khi các hạt gạo nở bung hết trong khoảng 1 – 2 giờ.
Bước 2: Mẹ rửa sạch thịt gà, băm kỹ đến nhuyễn, sau đó ào thơm cùng hành khô băm nhỏ. Bông cải xanh mẹ cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn để bé dễ ăn.
Bước 3: Khi nồi cháo đã hầm nhừ xong, mẹ cho gà và bông cải xanh đã chế biến vào, tiếp tục nấu trong 5 – 7 phút đến sôi kỹ.
Bước 4: Mẹ múc cháo ra bát, thêm 2 – 3 giọt dầu ăn dặm trộn đều, chờ cháo nguội 10 phút rồi mới cho bé ăn để con không bị bỏng mẹ nhé.
3.3. Cháo gà lá hẹ giảm đau răng, trị tưa miệng cho bé
Từ lâu, lá hẹ đã được sử dụng để trị tưa miệng cho bé hiệu quả mà lại an toàn, lành tính, giúp bé đỡ đau nhức lợi khi mọc răng do có hoạt tính kháng viêm. Mẹ còn chần chừ gì mà không nấu ngay món cháo gà cho bé với lá hẹ vừa có hương vị đậm đà thơm ngọt vừa đem lại nhiều công dụng tuyệt vời phù hợp cho các bé từ 6 tháng tuổi trở lên.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 1 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 3 – 5 nhánh lá hẹ, 1 nhánh hành khô.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Mẹ vo sạch gạo, cho vào nồi hầm/nồi cơm điện cùng 300ml nước nấu nhừ trong 1 – 2 giờ đến khi các hạt cháo nở bung hết là cháo đã đạt. Thịt gà băm nhuyễn, xào thơm cùng với hành khô băm nhỏ khoảng 5 phút đến chín kỹ. Lá hẹ mẹ rửa sạch, thái nhỏ.
Bước 2: Cho hỗn hợp thịt gà và lá hẹ đã chế biến vào nồi cháo đảo đều rồi tiếp tục nấu 5 – 7 phút cho cháo sôi kỹ.
Bước 3: Múc cháo ra bát nhỏ, thêm vài giọt dầu gấc, trộn đều là đã có ngay món cháo thịt gà lá hẹ hấp dẫn cho bé ăn dặm. Không hề khó chút nào mẹ nhỉ!
3.4. Cháo thịt gà nấu với rau mồng tơi giúp nhuận tràng, da bé hồng hào
Mồng tơi có tính hàn, giúp bé giải nhiệt, nhuận tràng rất tốt, hạn chế được tình trạng táo bón. Ngoài ra trong mồng tơi chứa hàm lượng khoáng chất sắt cao: 1.5mg/100g hỗ trợ quá trình tạo hồng cầu khỏe mạnh làm da dẻ bé hồng hào. Món cháo thịt gà rau mồng tơi không chỉ là món ăn bổ dưỡng cung cấp đầy đủ dinh dưỡng mà còn có hương vị thơm ngon phù hợp cho các bé từ 6 tháng tuổi.
Bước 1: Gạo sau khi vo sạch, mẹ hầm nhừ cùng với 300ml nước sạch trong 1 – 2 giờ đến khi hạt gạo nở bung hết, cháo sánh nhuyễn.
Bước 2: Thịt gà rửa qua với nước, thái nhỏ cho vào máy xay nhuyễn cùng với rau mồng tơi đã nhặt và rửa sạch (nếu mẹ thấy hỗn hợp khô khó xay có thể thêm 1 – 2 thìa canh nước).
Bước 3: Sau khi nồi cháo hầm nhừ xong, mẹ cho hỗn hợp đã xay nhuyễn vào nồi, tiếp tục nấu trong 10 – 15 phút cho thịt gà chín kỹ.
Bước 4: Để món ăn dậy mùi thơm hơn, mẹ cho một chút hành lá băm thật nhỏ vào khi cháo còn nóng. Kiểm tra nhiệt độ cháo trước khi cho bé ăn để tránh bé bị bỏng mẹ nhé!
Đu đủ là loại quả không chỉ có hương thơm ngát, vị ngọt ngào làm bé thích mê mà còn có nhiều công dụng tuyệt vời như: cải thiện hệ tiêu hoá, cung cấp vitamin A giúp bé sáng mắt, tăng khả năng miễn dịch,… Món cháo thịt gà đu đủ là một gợi ý tuyệt vời trong thực đơn ăn dặm phù hợp cho bé từ 7 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 3 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 50g đu đủ.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Mẹ vo sạch gạo, hầm nhừ cùng với 400ml nước sạch trong 1 – 2 giờ đến khi hạt gạo nở bung hết là cháo đã đạt.
Bước 2: Thịt gà và hành khô băm nhỏ xào thơm trên bếp lửa vừa khoảng 5 – 7 phút. Đu đủ mẹ gọt vỏ, rửa kỹ với nước sạch, thái miếng nhỏ.
Bước 3: Khi cháo đã hầm xong, cho thịt gà và đu đủ đã chế biến phía trên vào nồi, khuấy đều rồi nấu tiếp trong 10 – 15 phút cho đu đủ chín mềm.
Bước 4: Múc cháo ra bát, thêm vài giọt dầu oliu, trộn đều, mẹ chờ cháo nguội 10 phút rồi mới cho bé ăn.
3.6. Cháo thịt gà chùm ngây tăng cường miễn dịch
Chùm ngây là thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao được nhiều mẹ sử dụng cho bé ăn dặm. Hàm lượng vitamin C cao trong chùm ngây giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho bé. Món cháo thịt gà chùm ngây thơm ngon bổ dưỡng phù hợp cho bé từ 7 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 2 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 1 nắm rau chùm ngây, 1 nhánh hành khô.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Gạo sau khi vo sạch, hầm nhừ cùng với 300ml nước sạch trong 1 – 2 giờ đến khi hạt gạo nở bung hết là đạt. Trong lúc chờ cháo, mẹ rửa sạch thịt gà, băm nhuyễn rồi xào thơm với hành khô băm nhỏ trong khoảng 5 – 7 phút.
Bước 2: Rau chùm ngây rửa sạch, thái nhỏ.
Bước 3: Khi nồi cháo đã hầm nhừ xong, mẹ cho thịt gà và rau đã chế biến ở trên vào trộn đều, đậy nắp nồi nấu tiếp 10 phút cho chín kỹ.
Bước 4: Cho cháo ra bát nhỏ, thêm 2 – 3 giọt dầu oliu, khuấy đều, chờ nguội khoảng 10 phút rồi cho bé thường thức. Rất đơn giản phải không mẹ?
3.7. Cháo thịt gà cà rốt giúp sáng mắt
Cà rốt là thực phẩm cung cấp hàm lượng lớn vitamin A giúp bé phát triển thị lực khỏe mạnh, ngăn ngừa các tật về mắt. Không chỉ vậy, cà rốt còn có mùi vị thơm ngọt, màu sắc rực rỡ kích thích bé ngon miệng. Chắc chắn món cháo thịt gà cà rốt sẽ trở thành món ăn dặm khoái khẩu phù hợp với bé yêu từ 6 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 1 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 40g cà rốt (¼ củ), 1 nhánh hành khô.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Gạo sau khi vo sạch, cho vào nồi hầm với 300ml nước sạch nấu nhừ đến khi các hạt gạo nở bung hết (khoảng 1 – 2 giờ)
Bước 2: Mẹ rửa sạch thịt gà, băm nhuyễn rồi xào với hành khô băm nhỏ phi thơm trong 7 phút. Cà rốt mẹ gọt vỏ, rửa sạch, cắt miếng nhỏ rồi cho vào máy xay nhuyễn mịn.
Bước 3: Mẹ cho hỗn hợp thịt gà và cà rốt đã chế biến ở trên vào nồi cháo khi cháo đã đạt, khuấy đều rồi nấu sôi trong 3 phút cho cà rốt chín kỹ.
Bước 4: Mẹ cho cháo ra bát, thêm vài giọt dầu oliu, chờ cháo nguội khoảng 10 phút rồi cho bé ăn.
Cà chua và súp lơ xanh là nguồn cung cấp dồi dào vitamin A và C giúp bé sáng mắt, tăng cường sức đề kháng, ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh lý mãn tính. Chất xơ có trong khoai tây hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa non nớt của bé, hạn chế các tình trạng rối loạn đường ruột. Sự kết hợp hoàn hảo của các nguyên liệu tạo nên món cháo thịt gà cà chua lơ xanh khoai tây thơm ngậy bổ dưỡng, phù hợp cho bé từ 8 tháng tuổi.
Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 3 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, ½ quả cà chua, 40g súp lơ xanh, 30g khoai tây, 1 nhánh hành khô.
Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Gạo sau khi vo sạch, hầm nhừ cùng với 400ml nước sạch trong 1 – 2 giờ đến khi hạt gạo nở bung hết, cháo sánh nhuyễn là đạt.
Bước 2: Mẹ băm nhỏ thịt gà, súp lơ xanh và cà chua (mẹ chú ý cần loại bỏ vỏ cà chua dai làm bé khó ăn), sau đó xào thơm hỗn hợp với hành khô băm nhỏ trong khoảng 3 – 5 phút trên bếp lửa vừa.
Bước 3: Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng bỏ vào nồi hấp cách thuỷ trong 10 – 15 phút đến chín mềm rồi cho ra bát nghiền nhuyễn.
Bước 4: Khi nồi cháo đã mềm nhừ, mẹ cho hỗn hợp thịt gà, cà chua, súp lơ, khoai tây đã chế biến phía trên vào, khuấy đều, nấu tiếp khoảng 3 phút đến sôi kỹ thì tắt.
Bước 5: Mẹ múc cháo ra bát, thêm 2 – 3 giọt dầu ăn dặm, chú ý kiểm tra nhiệt độ cháo trước khi cho bé ăn để tránh bé bị bỏng nhé.
3.9. Cháo thịt gà su su, cà rốt tăng cường miễn dịch, sáng mắt
Cháo thịt gà su su, cà rốt có sự kết hợp ngọt ngào của su su và cà rốt cùng với vị đậm đà của thịt gà chắc chắn sẽ gây “nghiện” cho bé. Hai loại rau củ này cung cấp dồi dào vitamin C và A, giúp bé tăng cường miễn dịch, phát triển thị lực, hạn chế các tật về mắt. Món ăn này phù hợp với nhóc tì từ 6 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 1 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, ¼ củ cà rốt, ¼ quả su su, hành lá.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Mẹ vo sạch gạo, cho vào nồi hầm/nồi cơm điện cùng 300ml nước nấu nhừ trong 1 – 2 giờ đến khi các hạt cháo nở bung hết là cháo đã đạt.
Bước 2: Cà rốt và su su gọt vỏ, làm sạch, thái nhỏ, cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn cùng 1 -2 thìa canh nước sạch. Mẹ rửa thịt gà với nước, băm nhỏ.
Bước 3: Khi cháo đã nhừ, mẹ cho hỗn hợp cà rốt, su su và thịt gà đã chế biến ở trên vào nồi, khuấy đều, tiếp tục nấu trong 10 – 15 phút cho thịt gà chín kỹ.
Bước 4: Mẹ thêm hành lá băm nhỏ vào nồi cháo cho dậy mùi thơm, sau đó múc cháo ra bát chờ nguội 10 phút trước khi cho bé ăn.
3.10. Cháo thịt gà bí đỏ giúp bé tăng cân
Bí đỏ là thực phẩm giàu dinh dưỡng giúp bé tăng cân hiệu quả nhờ cung cấp đầy đủ vitamin (A, E, K…) và khoáng chất cần thiết như canxi, sắt, photpho, kali,… Món cháo thịt gà bí đỏ sẽ là món ăn dặm đổi bữa mang hương vị tuyệt vời phù hợp cho bé từ 6 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 1 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 50g bí đỏ.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Gạo sau khi vo sạch được cho vào nồi cùng 300ml, hầm nhừ trong 1 – 2 tiếng đến khi hạt gạo nở bung.
Bước 2: Bí đỏ mẹ gọt vỏ, bỏ hạt, rửa sạch, cắt nhỏ, cho vào nồi hấp cách thuỷ 10 – 15 phút cho chín mềm rồi cho ra bát, dùng thìa nghiền nhuyễn.
Bước 3: Thịt gà rửa sạch, thái nhỏ cho vào máy xay nhuyễn để bé dễ ăn (nếu bé nhà mình thích nhai thức ăn thì mẹ chỉ cần băm thịt gà).
Bước 4: Sau khi nồi cháo đã đạt, mẹ cho thịt gà vào nấu tiếp trong 10 – 15 phút.
Bước 5: Múc cháo ra bát, thêm 2 – 3 giọt dầu ăn dặm, trộn đều rồi cho bé ăn.
Trong Đông Y, hạt sen là một dược liệu quý giúp hỗ trợ ngủ ngon, bồi bổ sức khỏe, cải thiện tiêu hoá. Món cháo thịt gà hạt sen với sự kết hợp hoàn hảo vừa tạo nên món ăn thơm ngon cung cấp nhiều năng lượng vừa giúp bé ngủ ngon giấc hơn. Với thành phẩm mềm nhuyễn, dễ dàng nuốt mà không cần nhai kỹ, món cháo này rất phù hợp cho bé từ 6 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 1 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 1 nắm hạt sen đã loại bỏ mầm đắng.
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Mẹ vo sạch gạo, cho gạo cùng 300ml nước sạch vào nồi cơm/nồi áp suất hầm nhừ trong khoảng 2 giờ đến khi hạt gạo nở bung hết.
Bước 2: Mẹ rửa sạch thịt gà, thái miếng nhỏ cho cùng hạt sen vào máy xay sinh tố xay nhuyễn đến khi hỗn hợp sánh mịn (để dễ xay hơn mẹ có thể thêm 1 – 2 thìa canh nước).
Bước 3: Khi nồi cháo đã đạt, mẹ cho hỗn hợp đã xay nhuyễn vào, đậy nắp nồi và tiếp tục nấu 10 phút cho cháo chín kỹ.
Bước 4: Múc cháo ra bát, thêm 2 – 3 giọt dầu gấc, trộn đều rồi chờ 10 phút cho cháo nguội trước khi cho bé thưởng thức.
3.12. Cháo thịt gà khoai lang cải thiện tiêu hoá
Nếu khi bắt đầu tập ăn dặm, bé thường xuyên bị rối loạn tiêu hoá, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy,… thì món cháo thịt gà khoai lang sẽ là “cứu cánh” cho mẹ.. Khoai lang chứa nhiều chất xơ, giúp cải thiện sức khỏe đường ruột của bé rất tốt. Món cháo có hương vị thơm ngọt của thịt gà hoà quyện với vị ngậy bùi của khoai lang tạo nên món cháo bổ dưỡng phù hợp cho các bé từ 6 tháng tuổi.
1 – Nguyên liệu: 50g thịt gà nạc (đã lọc loại bỏ xương, da, gân, mỡ), 1 nắm gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, 40g khoai lang (⅓ củ cỡ vừa).
2 – Cùng bắt tay vào nấu cháo luôn nào mẹ ơi!
Bước 1: Gạo sau khi vo sạch với nước, cho vào nồi, đổ 300ml nước, hầm nhừ trong khoảng 1 – 2 giờ đến khi các hạt gạo nở bung hết.
Bước 2: Khoai lang gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng nhỏ cho vào nồi hấp cách thuỷ 10 – 15 phút đến chín mềm. Mẹ bỏ ra bát nghiền nhuyễn.
Bước 3: Mẹ rửa thịt gà, cắt nhỏ rồi cho vào máy xay nhuyễn.
Bước 4: Khi nồi cháo đã hầm nhừ xong, mẹ cho hỗn hợp khoai lang và thịt gà vào nồi khuấy đều rồi nấu tiếp 10 – 15 phút nữa.
Bước 5: Mẹ múc cháo ra bát, thêm vài giọt dầu oliu trộn đều rồi chờ 10 phút cho cháo nguội mới để bé ăn.
4. Sai lầm khi cho bé ăn cháo gà mẹ cần tránh
Cháo gà tuy là món ăn rất bổ dưỡng, nhưng cũng có những luật “bất thành văn” mẹ cần biết để tránh những sai lầm không đáng có khi cho bé ăn món ăn này:
1 – Cho bé ăn quá nhiều cháo gà: Thịt gà chứa nhiều protein, nếu ăn quá nhiều sẽ gây thừa cân, béo phì ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất của con. Mỗi bữa mẹ chỉ nên cho bé ăn 1 – 2 bát con cháo và với tần suất 3 – 4 lần/tuần là vừa đủ. Mẹ xen kẽ các món ăn khác để cung cấp dinh dưỡng từ nhiều nguồn thực phẩm khác nhau, giúp con phát triển toàn diện về mọi mặt.
2 – Không lau miệng cho bé sau khi ăn: Sau khi ăn xong, miệng bé còn dính thức ăn, tạo môi trường thuận lợi để vi khuẩn phát triển gây viêm loét miệng, tay chân miệng. Mẹ nên lau miệng con nhẹ nhàng bằng khăn ướt cho bé sơ sinh với thành phần an toàn, có công dụng kháng khuẩn mẹ nhé.
Có bạn khăn này rồi, mọi vết dầu mỡ, cặn cháo dính ở miệng con sẽ được lau sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh tối đa, tránh sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh. Mẹ cũng không mất công giặt giũ, phơi khăn như khi lau cho bé bằng khăn xô. Cực tiện lợi đúng không ạ!
3 – Không chọn kỹ nguyên liệu: Khi lựa chọn thịt gà, mẹ ưu tiên các loại thịt sạch, thịt do nhà nuôi, thịt hữu cơ có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để hạn chế dư lượng thuốc kháng sinh và các hóa chất tạo nạc như salbutamol gây hại cho bé. Còn đối với rau củ, mẹ chọn loại tươi ngon, tránh bị thối, dập để bé măm măm ngon miệng.
5 – Không thử dị ứng cho bé: Với bé 6 tháng tuổi chưa từng ăn các thức ăn khác ngoài sữa mẹ, bé có nguy cơ bị dị ứng với 1 thực phẩm nào đó, nhẹ thì nổi ban, ngứa ngáy, nặng thì con còn bị co thắt dạ dày, suy hô hấp, suy thận. Mẹ nên cho bé ăn lần đầu 1 – 2 thìa cà phê cháo và theo dõi trong 24 giờ xem bé có biểu hiện gì không rồi mới tăng dần lượng ăn.
5. Câu hỏi thường gặp khi cho bé ăn cháo gà
Dưới đây là một số câu hỏi mẹ bỉm thường xuyên gửi về và nhờ Góc của mẹ giải đáp khi cho bé ăn cháo gà:
5.1. Cháo gà tránh nấu với rau gì?
Cháo gà cần tránh nấu với rau gì? – Đây hẳn là một băn khoăn mà rất nhiều mẹ quan tâm, bởi nếu kết hợp sai cách các thực phẩm nấu kèm không chỉ gây rối loạn tiêu hoá mà còn có thể gây ngộ độc, nguy hiểm đến tính mạng. Sau đây là 3 loại rau cần kiêng kỵ nấu với thịt gà mẹ cần chú ý:
Rau cải: Trong Đông Y, thịt gà mang tính ấm còn rau cải mang tính hàn, khi kết hợp vào cơ thể gây đối nghịch làm hao tổn khí huyết, ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của bé.
Rau răm: Theo một số nghiên cứu, ăn chung thịt gà và rau răm gây nên đầy bụng, khó tiêu, không tốt đâu mẹ ạ.
Rau kinh giới: Thịt gà kết hợp kinh giới khi ăn vào sẽ gây ù tai, chóng mặt, run rẩy toàn thân và khó chịu. Tránh xa rau kinh giới khi nấu thịt gà mẹ nhé.
Góc của mẹ mách mẹ các loại rau nấu với cháo gà ngon nhất mẹ không nên bỏ qua như: rau ngót, súp lơ xanh, rau chùm ngây, bí đỏ…
5.2. Cách nấu món cháo thịt gà cho bé tăng cân?
Một số loại cháo giúp bé tăng cân rất tốt như cháo thịt gà bí đỏ, cháo thịt gà hạt sen, cháo thịt gà chùm ngây,… Bởi công thức cháo bao gồm các nguyên liệu bổ dưỡng, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho bé phát triển thể chất nhanh chóng, từ đó giúp bé tăng cân khỏe mạnh. Cho con ăn thử và xem bé lớn nhanh từng ngày mẹ nhé.
Tự tay nấu cháo gà cho bé thật đơn giản phải không mẹ? Nếu mẹ biết các nguyên tắc cho bé ăn cháo gà, biết được các sai lầm cần tránh và biết kết hợp nguyên liệu khi nấu nướng thì không bé nào chê được món cháo được nấu chan chứa tình thương của mẹ đâu ạ. Trong quá trình thực hiện, nếu mẹ có bất kỳ băn khoăn nào, hãy để lại bình luận phía dưới, Góc của mẹ luôn sẵn sàng giải đáp mẹ nhanh nhất có thể!
Để con phát triển khỏe mạnh ngay từ trong bụng mẹ, mẹ cần thường xuyên theo dõi bảng cân nặng thai nhi qua từng thời kỳ. Nhưng mẹ bỉm chưa có nhiều kinh nghiệm thường gặp khó khăn trong việc xác định cân nặng của bé, nguyên nhân bé nhẹ cân và cách điều chỉnh chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng của mẹ để đảm bảo con phát triển khỏe mạnh. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau để tìm ra câu trả lời cho các vấn đề trên mẹ nhé.
Cân nặng và chiều dài thai nhi là cách để bác sĩ theo dõi quá trình phát triển của bé qua từng thời kỳ. Dựa vào chiều dài cơ thể bé, các bác sĩ dễ dàng ước lượng cân nặng của cơ thể bé yêu, từ đó xác định xem bé có phát triển bình thường không. Mẹ tham khảo con số trung bình về cân nặng của bé qua từng tuần tuổi qua bảng dưới đây nhé!
2. Cách tính chiều dài và cân nặng thai nhi theo tuần tuổi
Để theo dõi sự phát triển của bé ở từng giai đoạn thai kỳ, bác sĩ sẽ có những cách tính toán chiều dài và cân nặng khác nhau. Dưới đây là cách đo chiều dài và cân nặng của bé theo từng tuần tuổi, mẹ tham khảo để cùng đồng hành với sự phát triển của bé yêu mẹ nhé!
1 – Kỳ tam cá nguyệt thứ 1 (từ tuần 8 – 20): Ở giai giai đoạn này, chân của bé co lại trong bào thai nên rất khó có thể xác định chính xác chiều dài và cân nặng của bé. Chiều dài của bé lúc này được tính bằng chiều dài đầu mông, tức là khoảng cách tính từ phần đầu đến phần mông của con.
2 – Kỳ tam cá nguyệt thứ 2 (từ tuần 20 – 42): Khi bước sang kỳ tam cá nguyệt thứ 2, lúc này bé đã có sự thay đổi lớn về cân nặng và kích thước. Bác sĩ sẽ lấy kích thước từ đầu đến gót chân bé để làm mốc tính chiều dài thai nhi, đồng thời đo đường kính đầu, chiều dài xương đùi, chu vi vòng bụng để tính trọng lượng cơ thể bé.
3 – Kỳ tam cá nguyệt thứ 3 (từ tuần thứ 32): Lúc này, các bác sĩ vẫn tính toán các số đo tương tự như cách tính ở kỳ tam cá nguyệt 2 và bổ sung thêm chỉ số chu vi vòng đầu, đường kính ngang bụng để tính toán chính xác cân nặng của bé. Mẹ dễ dàng cảm nhận mọi đường nét trên cơ thể con vì giai đoạn này, mọi bộ phận trên cơ thể bé yêu đã phát triển gần như hoàn thiện.
3. 7 yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng thai nhi
Cân nặng là yếu tố tiên quyết để theo dõi sát sao quá trình phát triển của bé yêu. Tuy nhiên, chỉ số này cũng chịu sự chi phối và can thiệp của nhiều yếu tố khác. Để biết cách chăm sóc và đảm bảo sức khỏe cho bé yêu trong suốt thời kỳ thai sản, mẹ nhớ nắm vững 7 yếu tố ảnh hưởng đến thai nhi ngay sau đây.
3.1. Yếu tố di truyền
Mẹ đã bao giờ thắc mắc mặc dù đã luôn tuân thủ các nguyên tắc dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai mà bé sinh ra vẫn nhẹ cân chưa ạ? Cân nặng của bé không chỉ phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai mà còn chịu tác động bởi yếu tố di truyền nữa đấy mẹ ạ.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, 38 – 80 % trọng lượng cơ thể bé là do gen di truyền từ cha mẹ, trong khi đó các yếu tố môi trường chỉ chiếm khoảng 25%. Như vậy, khi bé nhẹ cân hoặc quá cân so với mức trung bình,rất có thể nguyên nhân xuất phát từ gen di truyền của gia đình. Trong trường hợp này, mẹ nhớ thường xuyên tăng hoặc giảm hàm lượng dinh dưỡng trong chế độ ăn hàng ngày để bé được phát triển và chào đời khỏe mạnh mẹ nhé.
3.2. Chế độ dinh dưỡng của mẹ
Không thể phủ nhận vai trò của dinh dưỡng đối với cân nặng của bé bởi khi còn ở trong bụng mẹ, mọi dưỡng chất mẹ nạp vào cơ thể sẽ được dẫn vào bé qua dây rốn. chế độ dinh dưỡng của mẹ thiếu chất hoặc không cân bằng, bé nhà mình sẽ nhẹ cân, dễ ảnh hưởng đến sức đề kháng và trí não của bé về sau.
Tuy vậy, mẹ không nên để cơ thể tăng cân mất kiểm soát, vừa gây khó khăn cho quá trình sinh nở của mẹ, vừa khiến con gặp vấn đề về cân nặng sau này. Mẹ chú ý cân bằng chế độ dinh dưỡng, chỉ tăng 20% trọng lượng cơ thể trong suốt thai kỳ với mẹ có cân nặng đạt chuẩn, 25% với mẹ bị nhẹ cân và 15% với mẹ thừa cân trước mang thai nhé!
3.3. Số lượng thai nhi
Mẹ mang song thai hay đa thai cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng nặng của bé trong thai kỳ. Hầu hết các trường hợp mẹ mang thai đôi hay đa thai, thai nhi không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất nên thường nhẹ cân khi mẹ mang thai đơn. Vì thế, để con phát triển khỏe mạnh, mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có chế độ dinh dưỡng phù hợp, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé yêu nhé.
3.4. Thời gian mẹ mang thai
Vì không được ở trong bụng mẹ đủ ngày đủ tháng, bé sinh non thường yếu và nhẹ cân hơn so với các bé bình thường. Sau khi chào đời, bé sinh non cũng thường dễ mắc các hội chứng như suy hô hấp, hạ thân nhiệt, rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu vitamin,… Mẹ nhớ luôn giữ gìn sức khỏe cẩn thận, hạn chế vận động mạnh trong thời kỳ thai sản để bé yêu được chào đời đúng ngày nhé.
3.5. Dây rốn và bánh nhau không bình thường
Khi mẹ tiêu thụ thức ăn, các chất dinh dưỡng sẽ được vận chuyển từ bánh nhau qua dây rốn để dẫn đến cơ thể bé. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trọng lượng của dây rốn và bánh nhau tỉ lệ thuận với cân nặng của thai nhi. Khi các chức năng của các bộ phận này suy giảm, bé sẽ thiếu cân, chậm lớn, suy dinh dưỡng,…
3.6. Thứ tự sinh con
Thứ tự sinh con cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng của bé. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, các bé được sinh đầu tiên (con so) thường nhẹ cân hơn những bé được sinh sau (con dạ). Tuy nhiên, nếu mẹ sinh các bé sát nhau, thường là 1 – 2 năm thì bé sinh sau sẽ nhẹ cân hơn bé sinh đầu do cơ thể mẹ chưa hồi phục hoàn toàn sau lần sinh thứ nhất.
3.7. Do mẹ thiếu máu
Khi lượng hồng cầu trong máu của mẹ suy giảm, các chất dinh dưỡng và oxy không thể đi khắp cơ thể mẹ để đến được với bé, khiến bé khó hấp thu chất dinh dưỡng từ bánh nhau. Mẹ nhớ luôn bổ sung đầy đủ chất sắt, ăn nhiều thịt bò, rau xanh để đảm bảo bé được chào đời mạnh khỏe, mẹ vượt cạn thành công nhé.
4. Sự tác động của cân nặng thai nhi đến bé yêu sau này
Cân nặng thai nhi không chỉ là thước đo sự phát triển của bé qua từng thời kì mà còn là nhân tố quyết định sức khỏe của bé sau này. Mẹ tìm hiểu sự tác động của cân nặng thai nhi đến bé yêu dưới đây để điều chỉnh cân nặng của mẹ và bé cho phù hợp nhé!
4.1. Thai nhi nhẹ cân hơn mức chuẩn
Thai nhi nhẹ cân hơn mức chuẩn hay thai nhi kém phát triển là khi bé nhẹ cân hơn so với cân nặng chuẩn của tuần thai tương ứng trong bảng cân nặng thai nhi. Với cân nặng và chiều cao thấp hơn mức chuẩn như vậy, sau khi sinh, bé sẽ dễ gặp các triệu chứng như:
Bé thường xuyên quấy khóc, khó ti mẹ.
Bé ăn không đủ no hoặc chán ăn.
Bé nôn, trớ khi mẹ cho ti.
Bé dễ bị nhiễm trùng trước khi sinh.
Bé có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh.
Mẹ lưu ý rằng, khi cân nặng của bé không tăng như bình thường, đó rất có thể là dấu hiệu của việc thiếu cân bằng dinh dưỡng và tiềm ẩn nhiều nguy cơ về sức khỏe. Mẹ nhớ siêu âm định kỳ (tối thiểu 8 lần trong thai kỳ) để kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất thường của bé mẹ nhé.
4.2. Thai nhi nặng cân hơn mức chuẩn
Thai nhi nặng cân hơn mức chuẩn hay thai nhi lớn hơn so với tuổi thai là khi bé nặng cân hơn so với cân nặng chuẩn của tuần thai tương ứng trong bảng cân nặng thai nhi. Điều này chứng tỏ bé có sự phát triển nhanh hơn các bạn “cùng trang lứa” nhưng đồng thời cũng là dấu hiệu để nhắc nhở mẹ điều tiết lại chế độ dinh dưỡng của mình. Bởi thai quá lớn có thể gây ra nhiều hệ lụy như:
Mẹ chuyển dạ khó khăn.
Bé dễ gặp các triệu chứng như: tiểu đường, béo phì, các bệnh về đường tiêu hóa, tim mạch sau này.
Khi phát hiện ra cân nặng bất thường của bé, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm để tìm nguyên nhân, từ đó sẽ đưa ra phương pháp phù hợp để mẹ điều chỉnh. Mẹ yên tâm nhé!
5. Lời khuyên cho mẹ để thai nhi tăng cân theo tiêu chuẩn
Để đảm bảo sức khỏe cho bé cũng như giúp quá trình “vượt cạn” diễn ra dễ dàng, mẹ cần đảm bảo duy trì cân nặng thai nhi ở mức ổn định và giúp mẹ dễ phục hồi sau khi sinh. Dưới đây là 3 lời khuyên cho mẹ để bé tăng cân theo chuẩn. Mẹ cùng làm theo nhé!
5.1. Cân bằng dinh dưỡng thai kỳ
Điều đầu tiên, mẹ cần có một chế độ dinh dưỡng cân bằng trong thai kỳ để đảm bảo bé yêu hấp thụ đầy đủ các chất dinh dưỡng từ mẹ mà không bị quá cân hay nhẹ cân.
1 – Trong trường hợp bé nhẹ cân:
Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng vào thực đơn hằng ngày: tinh bột (mì, gạo,..), chất béo tốt (các loại hạt, sữa,…), chất đạm (thịt, cá,…), vitamin, khoáng chất (rau,củ), chất xơ.
Bổ sung các loại vitamin A, B, C, D,E, K và các khoáng chất như canxi, DHA, sắt,… theo đúng chỉ định của bác sĩ theo từng giai đoạn của thai kỳ.
2 – Trong trường hợp bé quá cân:
Mẹ ưu tiên các loại thực phẩm có chứa calo thấp nhưng vẫn đảm bảo dinh dưỡng như ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, các loại hoa quả có hàm lượng đường thấp như ổi, lê, dâu tây, cam, dứa…
Hạn chế ăn các loại tinh bột và đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ.
5.2. Có chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý
Bên cạnh chế độ ăn cân bằng dinh dưỡng, mẹ cũng cần có chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi khoa học, cụ thể:
Tránh xa đồ uống chứa cồn, cafein; hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, đồ nướng, đồ xông khói và các loại thực phẩm lên men chua.
Duy trì chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học, không thức khuya và ngủ đủ giấc (8 tiếng/ngày).
Thường xuyên tập hít thờ, tập các bài thể dục trên nền nhạc có nhịp điệu chậm, nhẹ nhàng, đi bộ, tập yoga,.. để cơ thể dẻo dai hơn.
Mẹo nhỏ cho mẹ: Để chuẩn bị tốt nhất cho sự ra đời của thiên thần nhỏ, mẹ tham khảo thêm những điều mẹ bỉm nên quan tâm khi mang thai như các tuần thai kỳ, dinh dưỡng mẹ bầu, sức khỏe thai nhi,… tại danh mục Mang thai mẹ nhé! Mẹ sẽ có được thêm rất nhiều mẹo chăm sóc bé trong thời kỳ thai nghén đấy ạ!
5.3. Khám thai định kỳ
Để đảm bảo mẹ có một kỳ thai an toàn cũng như theo dõi cân nặng của bé một cách chính xác nhất, mẹ cũng đừng quên thường xuyên siêu âm và thăm khám định kỳ tối thiểu 8 lần trong suốt quá trình mang thai tại các cơ sở khám thai uy tín nhé. Các cơ sở khám thai uy tín cho mẹ tham khảo:
Bệnh viện Phụ sản của tỉnh, thành phố
Khoa Phụ sản tại các bệnh viện Trung ương Quân đội
Khoa Phụ sản tại các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố
Hệ thống các bệnh viện tư như: Thu Cúc, Vinmec, Medlatec…
Mong rằng qua bài viết trên, mẹ đã biết thêm về bảng cân nặng thai nhi theo từng tuần tuổi, nắm được cách điều chỉnh chế độ dinh dưỡng để đảm bảo cân nặng của bé đạt chuẩn. Chúc mẹ và bé yêu luôn khỏe mạnh để vượt cạn thành công! Nếu còn câu hỏi hay thắc mắc gì, mẹ đừng ngại mà hãy bình luận ngay dưới bài viết để Góc của mẹ giải đáp nhé!
Chúc mừng mẹ và bé đã chuyển giai đoạn 6 tháng tuổi – mốc thời điểm con bắt đầu ăn dặm. Để chuẩn bị thật tốt cho giai đoạn này, mẹ cần chuẩn bị mẫu thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng phù hợp với thể trạng và sở thích của bé. Nếu mẹ đang “bí ý tưởng” hoặc chưa có nhiều kinh nghiệm, 6 mẫu thực đơn ăn dặm được Góc của mẹ gợi ý dưới đây sẽ giúp bé yêu dễ dàng làm quen, ăn ngon và lớn nhanh như thổi.
1. Bé 6 tháng tuổi ăn bao nhiêu là đủ?
Trong những năm tháng đầu đời đặc biệt giai đoạn bé tập ăn dặm, lượng thức ăn và số bữa ăn dặm cần được đảm bảo để đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho bé. Vì vậy “Bé 6 tháng tuổi ăn bao nhiêu là đủ?” giống như bài toán khó với mẹ. Trước khi lên thực đơn, mẹ nên xác định lượng thức ăn phù hợp trong 1 ngày hay 1 tuần của bé để đánh giá nhu cầu năng lượng của con để bổ sung lượng vừa đủ, giúp không thừa chất cũng không thiếu chất.
Dưới đây là một số chia sẻ nhỏ, mẹ cùng tham khảo nhé!
2. Mẫu thực đơn ăn dặm kiểu Nhật cho bé 6 tháng
1 – Đôi nét về phương pháp ăn dặm kiểu Nhật
Phương pháp ăn dặm kiểu Nhật được đúc kết từ kinh nghiệm cho bé ăn dặm của mẹ Nhật Bản. Nhờ hiệu quả chăm sóc bé cũng như kích thích sự sáng tạo và tự lập cho bé từ nhỏ nên phương pháp nhận được nhiều quan tâm của mẹ Việt. Để bé cảm thấy hứng thú trong bữa ăn dặm, món ăn được mẹ chuẩn bị kỹ lưỡng, riêng biệt và bày cùng lên mâm, bé tự do lựa chọn món ăn theo sở thích của bản thân.
Ăn dặm kiểu Nhật có những ưu điểm gì để chiếm được cảm tình của mẹ Việt? Cùng Góc của mẹ tìm hiểu ngay sau đây mẹ nhé:
Kích thích sáng tạo, tư duy độc lập: Với phương pháp kiểu Nhật, bé tự do chọn món ăn và lựa chọn cách ăn mình muốn, kích thích sự sáng tạo và tạo tư duy độc lập từ nhỏ cho bé.
Độ thô phù hợp với bé: Phương pháp ăn dặm Nhật bỏ qua giai đoạn ăn bột mà chuyển luôn sang giai đoạn ăn cháo loãng và ăn cơm, mẹ không xay nhuyễn hoàn toàn mà dùng cối xay và rây tạo độ thô cho món ăn, tăng dần độ đặc. Bé dễ hấp thu mà lại kích thích khả năng nhai và cảm nhận hương vị cực tốt .
Chế độ ăn lành mạnh: Phương pháp chú trọng đến khả năng ăn dặm qua từng thời kỳ và xây dựng chế độ ăn phù hợp cho bé, mẹ lựa chọn thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp nhưng hàm lượng canxi cao (cá khô, rong biển,…) giúp bé khỏe mạnh, tránh thừa cân béo phì.
Phương pháp ăn dặm kiểu Nhật cũng còn tồn đọng những hạn chế nhưng mẹ hoàn toàn khắc phục được nếu nhận ra và hiểu đúng. Các nhược điểm của phương pháp ăn dặm kiểu Nhật:
Dự trữ thức ăn trong tủ lạnh: Các món ăn thường được mẹ chuẩn bị trước và dự trữ trong tủ lạnh, làm mất đi độ tươi ngon của thực phẩm, nếu mẹ không bảo quản và giã đông đúng cách sẽ làm mất dưỡng chất và tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi.
Bé kén ăn, thiếu dinh dưỡng: Bé tự do lựa chọn món khiến bé trở nên kén ăn và chỉ ăn những món ăn yêu thích, khó hấp thu được đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.
2 – Bảng thực đơn ăn dặm kiểu Nhật 30 ngày
Mẹ nhận thấy ưu điểm từ phương pháp ăn dặm kiểu Nhật nhưng mẹ đang loay hoay, khó khăn trong quá trình xây dựng thực đơn? Những chia sẻ dưới đây sẽ giúp mẹ có một thực đơn ăn dặm hoàn hảo cho bé:
3 – Lời khuyên cho mẹ
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp ăn dặm kiểu Nhật, mẹ tham khảo lưu ý sau:
Mẹ sử dụng thức ăn tươi và chế biến vừa đủ trong ngày theo khả năng ăn dặm của bé.
Giai đoạn đầu tập ăn dặm, mẹ nên rây nhỏ, nghiền mịn và cho bé ăn những thực phẩm dễ tiêu như thịt gà, thịt lợn, cà rốt, cải thìa, bí đỏ…
Mẹ tập cho bé ăn từng ít, không ép buộc và tăng dần lượng thức ăn theo nhu cầu của bé.
3. Mẫu thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng theo phương pháp truyền thống
1 – Đôi nét về phương pháp ăn dặm truyền thống
Ăn dặm truyền thống là phương pháp thông dụng được đúc kết bằng kinh nghiệm từ lâu đời về cách chăm sóc bé sơ sinh của mẹ Việt. Phương pháp đơn giản, tiện dụng, tiết kiệm thời gian nhưng mang đến hiệu quả rõ rệt. Mẹ chế biến món ăn bằng cách xay nhuyễn cháo/bột với rau củ, thịt cá khi bé bắt đầu tập ăn dặm và tăng dần độ thô của thức ăn. Khi bé bắt đầu mọc răng nhiều hơn, mẹ tập cho bé ăn thức ăn băm nhỏ với cháo loãng.
Cũng giống như ăn dặm kiểu Nhật, ăn dặm truyền thống mang đem lại những hiệu quả tích cực cho sự phát triển của bé và cực tiện lợi cho mẹ:
Dễ hấp thu dinh dưỡng: Thức ăn được mẹ sơ chế và xay nhuyễn hoàn toàn giúp bé dễ hấp thu và tốt cho tiêu hoá, bé tăng cân nhanh.
Chế độ ăn giàu dưỡng chất: Chế độ ăn của bé được bé bao gồm đầy đủ nhóm chất cần cho sự phát triển của bé: tinh bột, chất béo, chất đạm, chất xơ, vitamin và khoáng chất,…
Chế biến dễ dàng: Các món ăn được chế biến đơn giản, dễ dàng, không tốn quá nhiều thời gian chuẩn bị.
Không thể phủ nhận ưu điểm mà phương pháp mang lại, tuy nhiên ăn dặm truyền thống còn một số nhược điểm dưới đây:
Sợ hãi thức ăn: Sự ép buộc, bắt bé ăn cho đủ chất đủ lượng sẽ vô tình tạo nên sự sợ hãi trong mỗi bữa ăn của bé.
Chậm phát triển phản xạ nhai: Cho bé ăn thực phẩm xay nhuyễn trong thời gian dài, bé có xu hướng nuốt trực tiếp thức ăn, ảnh hưởng không tốt đến quá trình tập nhai.
Hạn chế khả năng cảm nhận hương vị: Cháo/bột được xay nhuyễn cùng nhiều loại thức ăn (thịt, cá, rau củ,…) hạn chế khả năng phân biệt mùi vị thực phẩm của con sau này.
2 – Bảng chế độ ăn dặm truyền thống cho bé yêu
Mẹ đang “bí” thực đơn và băn khoăn trong việc xây dựng chế độ ăn cho bé, Góc của mẹ sẽ giúp mẹ giải quyết khó khăn bằng bảng thực đơn ăn dặm truyền thống ngay sau đây:
3 – Lời khuyên cho mẹ
Một số lưu ý nho nhỏ được Hội mẹ bỉm truyền tai nhau khi cho bé ăn dặm truyền thống:
Mẹ hạn chế nấu trộn quá 3 – 4 nguyên liệu khác nhau làm giảm khả năng cảm nhận mùi vị thức ăn.
Mẹ nên cho bé ăn theo nhu cầu của con vì bắt ép bé ăn theo yêu cầu của mẹ sẽ khiến bữa ăn trở nên đáng sợ.
4. Mẫu thực đơn ăn dặm theo phương pháp chỉ huy
1 – Đôi nét về phương pháp ăn dặm chỉ huy
Ăn dặm tự chỉ huy BLW là phương pháp được du nhập từ các nước châu Âu, châu Mỹ nhanh chóng chiếm được thiện cảm của mẹ bỉm Việt bởi cách nuôi con thông minh, giúp bé phát huy được sự tự giác. Với mục tiêu xây dựng thực đơn ăn dặm tự chỉ huy vui vẻ thoải mái, phương pháp khuyến khích bé được ăn theo sở thích và cảm nhận theo cách riêng của bé, thúc đẩy bé hình thành những phản xạ tự nhiên, bé làm quen thức ăn một cách thoải mái nhất.
Ăn dặm tự chỉ huy dựng lên một khuôn mẫu mới trong phương pháp ăn dặm của bé sơ sinh bởi những ưu điểm nổi bật như sau:
Xây dựng thói quen tự lập: Phương pháp khuyến khích bé được tự do lựa chọn, bé tự cầm nắm, đưa thức ăn lên miệng và có cảm nhận thức ăn theo cách riêng.
Sự phối hợp giữa các giác quan: Bé bốc ăn trong thời gian dài tạo sự phối hợp khéo léo, nhịp nhàng trong cử chỉ và vận động giữa các giác quan: vị giác, xúc giác, khứu giác, thị giác.
Tăng khả năng nhai và cảm nhận thức ăn: Bé sớm làm quen với thực phẩm thô không qua chế biến, kích thích phản xạ nhai nuốt và cảm nhận hương vị qua từng món ăn của bé.
Phương pháp ăn dặm chỉ huy có nhiều ưu điểm nhưng vẫn tồn tại những nhược điểm khiến mẹ bỉm băn khoăn khi quyết định cho bé ăn dặm theo cách này:
Thiếu dưỡng chất: Bé mới tập ăn dặm nên chưa thể ăn quá nhiều và chỉ lựa chọn những món ăn yêu thích dẫn đến thiếu dinh dưỡng, bé chậm lớn.
Tăng nguy cơ hóc thức ăn: Thức ăn thô gây nghẹn làm tăng nguy cơ hóc thức ăn bởi phản xạ nhai nuốt chưa hoàn thiện.
Cực nhọc khi dọn dẹp: Với BLW, giờ ăn của bé sẽ thoải mái hơn nhưng sẽ khiến mẹ thật sự vất vả khi thu dọn bãi chiến trường sau khi bé tự bốc ăn.
2 – Bảng thực đơn ăn dặm tự chỉ huy 30 ngày
Phương pháp ăn dặm tự chỉ huy rất phổ biến và được mẹ bỉm ưa chuộng, mẹ tham khảo và thử cho bé ăn dặm theo phương pháp này nhé:
Để đảm bảo bé yêu vừa được làm chủ bữa ăn, vừa được cung cấp đủ dinh dưỡng, mẹ nên ghi lại những lưu ý sau:
Lựa chọn thực phẩm: Mẹ chọn thực phẩm mềm, băm hoặc thái nhỏ. Mẹ đặc biệt lưu ý bỏ da, chọn thịt nạc không gân, nắm cơm để đảm bảo an toàn cho bé.
Cho bé bú xen kẽ với ăn dặm: Mẹ cho bé bú 2 tiếng trước hoặc sau bữa ăn để đảm bảo dinh dưỡng cần thiết cho bé vì giai đoạn đầu ăn dặm theo phương pháp BLW, chủ yếu bé “chơi” với món ăn và chưa ăn được nhiều.
5. Mẫu thực đơn ăn dặm theo phương pháp 3 trong 1 (3in1)
1 – Đôi nét về phương pháp ăn dặm 3 trong 1
Phương pháp 3 trong 1 (3in1) được tạo ra từ ưu điểm của 3 phương pháp ăn dặm nêu trên. Với mong muốn tạo ra sự thoải mái trong từng bữa ăn nhưng cũng cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho bé, phương pháp 3 trong 1 xây dựng chế độ ăn đan xen, hòa trộn các bữa ăn dặm theo 3 phương pháp khác nhau: ăn dặm kiểu Nhật, ăn dặm BLW và ăn dặm truyền thống.
Bằng sự sáng tạo, kết hợp ăn ý, lấy ưu điểm của phương pháp này khắc phục nhược điểm phương pháp khác giúp 3 in 1 trở thành lựa chọn hàng đầu cho các mẹ bỉm bởi:
Sự kết nối giữa chế độ ăn phù hợp và phát triển kỹ năng: Ăn dặm theo phương pháp 3 in 1 vừa giúp mẹ bổ sung được đầy đủ dưỡng chất cho bé bằng cháo/bột xay nhuyễn nhưng cũng kích thích phát triển phản xạ nhai, khả năng cảm nhận khi cho bé ăn tự do theo sở thích.
Linh hoạt thời gian: Phương pháp 3 in 1 giúp mẹ linh động trong việc chuẩn bị cháo hoặc bột nhuyễn khi không có quá nhiều thời gian và tập cho bé ăn bốc lúc mẹ rảnh rỗi.
Nhược điểm duy nhất của phương pháp ăn dặm này là trong 1 đến 2 tuần đầu tập ăn, con sẽ hơi “lạ lẫm” vì tiếp xúc với nhiều phương pháp ăn dặm quá. Mẹ chỉ cần chú ý cho bé làm quen dần dần, xen kẽ 1 đến 2 phương pháp mới trong 2 tuần đầu để con có thời gian thích nghi.
2 – Bảng thực đơn ăn dặm 3in1 30 ngày cho bé
Phương pháp 3 in 1 rất đặc biệt cũng rất tiện lợi phải không mẹ. Vậy hãy cùng Góc của mẹ tìm hiểu cách xây dựng thực đơn ăn dặm 3in1 nhé!
6. Mẫu thực đơn ăn dặm từ Viện Dinh dưỡng Trung ương
1 – Đôi nét về thực đơn ăn dặm từ Viện Dinh dưỡng Trung ương
Thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của bé bởi thời gian này sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho bé. Vì vậy, các chuyên gia dinh dưỡng từ Viện dinh dưỡng Trung ương đã giúp mẹ nghiên cứu và xây dựng thực đơn ăn dặm phù hợp giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, chậm lớn, táo bón ở bé sơ sinh và đặc biệt phù hợp với các mẹ khéo tay, có nhiều thời gian chuẩn bị bữa ăn dặm cho bé.
2 – Bảng thực đơn ăn dặm từ Viện dinh dưỡng Trung ương
Góc của mẹ xin chia sẻ thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng tuổi từ Viện Dinh dưỡng giúp mẹ có thêm lựa chọn và xây dựng được chế độ ăn phù hợp nhất cho bé nhà mình:
7. 5 lưu ý khi cho bé 6 tháng tuổi ăn dặm
Ngoài những lưu ý khi cho bé ăn dặm theo từng phương pháp, mẹ lưu lại những lưu ý sau để đảm bảo bé yêu nhà mình luôn an toàn, thoải mái và vui vẻ trong mỗi bữa ăn dặm mẹ nhé.
1 – Đảm bảo vệ sinh: Bàn tay không được vệ sinh sạch sẽ rất dễ khiến vi khuẩn xâm nhập vào miệng bé trong quá trình bé bốc ăn. Mẹ nên lau tay và miệng bé trước và sau khi ăn bằng khăn ướt cho bé sơ sinh với thành phần an toàn, lành tính, không gây kích ứng da cùng khả năng làm sạch hiệu quả và kháng khuẩn tốt. Khăn ướt sẽ thay mẹ bảo vệ bé khỏi vi khuẩn gây hại mà mắt thường không nhìn thấy, loại bỏ hết tồn dư thức ăn dính trên tay và miệng bé. Vậy là mẹ sẽ an tâm về vấn đề vệ sinh trước mỗi bữa ăn của bé rồi.
2 – Tạo bữa ăn vui vẻ: Bởi khẩu vị và nhu cầu ăn uống của mỗi bé khác nhau, mẹ nên tạo không khí vui vẻ trong bữa ăn. Việc gò ép tạo áp lực cho bé không khiến bé ăn nhiều hơn mà còn khiến bé có tâm lý sợ thức ăn.
3 – Độ đặc loãng phù hợp: Theo các chuyên gia dinh dưỡng, nên cho bé 6 tháng tuổi ăn thức ăn loãng rồi đặc dần theo tỉ lệ cháo và nước từ 1:10. Mẹ không nên nấu thức ăn tỉ lệ 1:2 hoặc 1:3 ngay từ khi bé bắt đầu ăn dặm vì rất dễ khiến con bị hóc.
4 – Không nên dùng nước lạnh khi nấu cháo: Mẹ nên dùng nước nóng khi nấu cháo để bảo toàn chất dinh dưỡng trong gạo. Nếu dùng nước lạnh, các yếu tố dinh dưỡng sẽ bị nở ra và hoà tan, hạt gạo bị ngấm nước và trương lên, thời gian nấu sẽ lâu hơn và cháo sẽ không còn thơm ngon đâu mẹ ạ.
5 – Không hâm đi hâm lại cháo nhiều lần: Mẹ nấu lượng cháo vừa đủ trong 1 ngày cho bé để bé ăn ngay. Nếu lỡ tay nấu quá nhiều, mẹ nên chia nhỏ số cháo và bảo quản trong tủ lạnh, khi ăn nên hâm lại 1 lần, tránh hâm lại quá nhiều lần khiến protein biến chất, cháo dần mất chất dinh dưỡng và không còn thơm ngon.
Chúc mừng mẹ đã chọn được mẫu thực đơn ăn dặm cho bé 6 tháng chuẩn khoa học. Mẹ không còn phải đau đầu để nghĩ xem cho con ăn gì, bé cũng hào hứng hơn khi được ăn đa dạng các món mỗi ngày. Nếu mẹ còn bất kỳ băn khoăn gì, hãy để lại bình luận phía dưới, Góc của mẹ sẽ giải đáp mẹ nhanh nhất có thể nhé!