Sau sinh là giai đoạn mà mẹ phải chịu nhiều sự thay đổi của cơ thể nhất. Chính vì thế đây là giai đoạn mẹ nên quan tâm nhiều hơn đến cơ thể của mình. Ngoài vóc dáng, làn da thì việc chăm sóc vùng kín sau sinh cũng là vấn đề vô cùng quan trọng để giúp mẹ sống vui khỏe. Tránh gặp các bệnh phụ khoa nguy hiểm. Vậy mẹ nên vệ sinh vùng kín sau sinh thường như thế nào để đảm bảo an toàn? Hãy tham khảo bài chia sẻ của nhà mình dưới đây nhé!
1. Tại sao phải chăm sóc vùng kín sau sinh?
Thai phụ khi lựa chọn phương pháp sinh thường sẽ được các bác sĩ cắt (hoặc rạch) tầng sinh môn để giúp cho việc chuyển dạ thuận lợi hơn. Vết rạch có thể dài, ngắn tùy vào từng trường hợp cụ thể tuy nhiên cảm giác sưng, đau nhất là khi vận động nhiều hoặc ngứa ở khu vực rạch tầng sinh môn là điểm chung thường gặp.
Tại thời điểm nhạy cảm này nếu không biết cách vệ sinh vùng kín sau sinh thường vết khâu không những lâu hồi phục mà còn có nguy cơ đối mặt với tình trạng viêm nhiễm như vết thương bị nhiễm khuẩn, có dấu hiệu sưng tấy, rát hoặc ngứa; có mùi hôi khó chịu; mắc phải một số căn bệnh phụ khoa sau sinh như khí hư (huyết trắng), viêm nấm… và có cảm giác đau do vết rạch tầng sinh môn và chứng khô âm đạo.
Mang thai, sinh nở không chỉ khiến phái đẹp mất đi vóc dáng thon gọn vốn có mà ngay cả vùng kín cũng trở nên thâm sạm, xấu xí. Phục hồi và vệ sinh vùng kín sau sinh thường sẽ giúp mẹ trẻ hóa vùng kín. Lấy lại sự tự tin vốn có cũng như trở nên quyến rũ hơn trong mắt người bạn đời.
2. Những cách để vệ sinh vùng kín sau sinh thường
2.1. Kiểm tra dịch âm đạo sau sinh thường
Sản dịch có thể xuất hiện sau khi sinh. Trong vài ngày đầu, mẹ có thể thấy có dịch có màu đỏ tươi và đặc của máu. Đây là triệu chứng bình thường sau khi sinh và sẽ giảm dần sau vài tuần. Từ màu đỏ tươi sản dịch sẽ chuyển sang màu đỏ nâu và giảm dần về số lượng. Nhìn chung, sau 7 đến 14 ngày, mẹ có thể có sản dịch đặc hơn, lượng giảm dần và màu chuyển sang vàng hoặc trắng kèm với mùi khó chịu. Khi đó mẹ nên sử dụng băng vệ sinh. Mẹ nhớ nên thay băng nhiều lần một ngày khi băng đầy dịch. Để đảm bảo an toàn hơn khi vệ sinh vùng kín sau sinh thường.
Nếu không muốn dùng băng vệ sinh, có thể dùng tampon đặt vào âm đạo. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với tampon vì trong một số trường hợp nó có thể gây nguy hiểm. Nếu mẹ không biết cách sử dụng đúng và hiệu quả. Mẹ cũng cần lời khuyên từ bác sĩ khi thấy bất kì dấu hiệu bao gồm chảy máu âm đạo nhiều, sốt cao hay dịch có mùi hôi.
2.2. Đặt túi chườm lạnh lên vết rách
Nếu âm đạo mẹ bị sưng, túi chườm đá sẽ giúp mẹ làm giảm tình trạng này. Mẹ có thể dùng túi chườm đá thông thường hoặc mua túi chườm sạch ở hiệu thuốc. Ngoài ra, mẹ cần chú ý bao bọc túi chườm bằng một lớp vải sạch. Để giúp da mẹ không bị tổn thương. Mẹ có thể mặc túi đá này bên trong quần lót không quá 20 phút 1 lần để có kết quả tốt nhất. Để đảm bảo an toàn khi vệ sinh vùng kín sau sinh thường.
2.3. Đầu tư vào dầu bôi trơn để vệ sinh vùng kín sau sinh thường
Mẹ không cần phải băn khoăn hay lo lắng khi quan hệ tình dục sau sinh. Tuy nhiên, mẹ cần biết rằng trong thời gian này âm đạo của mẹ dễ bị tổn thương hơn trước. Sau khi sinh và khi cho con bú, mẹ có thể gặp đau đớn khi quan hệ vì nồng độ estrogen thấp gây khô âm đạo. Vì vậy, mẹ nên cân nhắc dùng dầu bôi trơn nếu mẹ cảm thấy không thoải mái khi quan hệ tình dục.
2.4. Giữ âm đạo sạch sẽ và khô ráo
Để giữ cho âm đạo sạch sẽ và khô ráo, mẹ nên sử dụng bình xịt hay bồn tắm ngồi dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Mẹ cũng có thể dùng nước ấm trong bình để rửa. Mẹ có thể làm sạch da ở những vùng kín trong vài phút với nước ấm khi ngồi trong bồn tắm. Đây là cách hiệu quả để chăm sóc âm đạo.
3. Lưu ý khi vệ sinh vùng kín sau sinh thường
Nên nằm nghiêng về phía không có vết thương để tránh va chạm vào vết thương khiến vết thương lâu lành.
Mặc quần lót thoáng mát, chất liệu cotton thoải mái, không nên mặc các loại chất sợi hóa vì dễ gây bí bách, không thấm thoát mồ hôi sẽ gây ẩm ướt, là cơ hội cho vi khuẩn tấn công gây ngứa, viêm nhiễm.
Nên uống nhiều nước để giảm nồng độ nước tiểu và tránh táo bón.
7 đến 10 ngày sau sinh cần đến gặp bác sỹ để kiểm tra về vết khâu ở tầng sinh môn.
Không chỉ vệ sinh vùng kín sau sinh xong, mà nên giữ cho vùng kín thông thoáng, mặc quần áo vải mềm, thoáng mát, rộng rãi đặc biệt là quần lót phải là loại thật thoáng, êm, và sạch.
Tránh quần lót quá chật, bó sát hay ẩm ướt. Thay băng vệ sinh thường xuyên để tránh nhiễm trùng.
Trong quá trình sinh thường, một số trường hợp sản phụ phải rạch tầng sinh môn để “vượt cạn” dễ dàng hơn. Vết rạch ở tầng sinh môn này sẽ được khâu lại sau khi sinh xong. Đây là cơ quan tiếp giáp với bộ phận sinh dục và hậu môn. Vì vậy đây là nơi cần được chăm sóc cẩn thận nếu không sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Vậy mẹ đã biết chăm sóc tầng sinh môn sau sinh như thế nào để nhanh hồi phục chưa? Hãy cũng Góc của mẹ tìm hiểu trong bài viết sau đây để rõ hơn nhé!
Tầng sinh môn là một vùng nhỏ nằm giữa hậu môn và âm hộ của mẹ. Theo mặt giải phẫu, tầng sinh môn là khu vực nmằ giữa xương mu và xương cụt, bao gồm đáy chậu và các cấu trúc xung quanh. Đây cũng là khu vực giúp kích thích tình dục ở cả nam và nữ. Thông thường ở lần sinh đầu tiên, nhiều mẹ sẽ bị rách tầng sinh môn hoặc buộc phải áp dụng thủ thuật rạch tầng sinh môn để thai nhi được lấy ra dễ dàng hơn. Đây là bộ phận quan trọng của cơ thể, vì vậy cần có sự chăm sóc đặc biệt. Nếu không sẽ rất dễ xảy ra tình trạng nhiễm trùng. Vì thế nên mẹ cần biết cách chăm sóc tầng sinh môn sau sinh để đảm bảo sức khỏe của chính mình.
2. Vì sao mẹ cần rạch tầng sinh môn khi vượt cạn?
Khi sinh thường, bộ phận sinh dục của mẹ dần mở rộng các cơ để thai nhi có thể dễ dàng chui lọt. Tuy nhiên việc giãn nở cũng có giới hạn. Có nhiều mẹ gặp khó khăn khi vượt cạn nếu không dùng tới một số thủ thuật hỗ trợ. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ sẽ áp dụng thủ thuật rạch tầng sinh môn. Thậm chí có nhiều mẹ phải mổ lấy thai. Vậy mẹ khi nào cần rạch tầng sinh môn không? Bác sĩ sẽ áp dụng cách này trong những trường hợp sau:
Thai nhi có đầu quá to
Trọng lượng thai nhi lớn
Sinh non
Em bé không đủ oxy
Ca sinh cần dùng máy hút hỗ trợ
Mẹ rặn thời gian dài khi sinh
Độ linh hoạt tầng sinh môn của mẹ kém
Mẹ bị viêm âm đạo
Tử cung co bóp không đủ mạnh
Thủ thuật nhỏ này là rạch 1 đường ngắn ở tầng sinh môn để giúp thai nhi chào đời nhanh chóng. Hơn nữa việc này cũng giúp tránh trường hợp mẹ cố rặn gây rách tầng sinh môn. Sau khi sinh, bác sĩ sẽ tiến hành khâu lại tầng sinh môn. Vết khâu bị rách sẽ ít thẩm mĩ hơn vết khâu được chủ động rạch. Đối với những mẹ có độ giãn âm đạo đủ rộng thì không cần tới thủ thuật này. Tuy nhiên nếu mẹ cần phải rạch tầng sinh môn thì cần biết cách chăm sóc vết khâu tầng sinh môn hợp lý.
3. Chăm sóc vết rạch tầng sinh môn
3.1. Các biện pháp giảm đau
Trong quá trình chăm sóc tầng sinh môn sau sinh, có nhiều mẹ không tránh khỏi việc bị đau. Mẹ có thể tham khảo những biện pháp giảm đau dưới đây:
Chườm lạnh: giúp giảm đau, viêm sưng. Mẹ có thể ngồi vào bồn nước lạnh, sau đó lau khô vết khâu bằng khăn sạch.
Thuốc giảm đau: mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khi sử dụng thuốc. Bác sĩ sẽ kê thuốc giảm đau cho mẹ mà không ảnh hưởng tới sữa.
Điều chỉnh tư thế: mẹ nên ngồi trên đệm hơi để thoải mái hơn. Nếu bị đau, mẹ có thể chuyển sang nằm sấp hoặc nghiêng.
Không quan hệ tình dục: mẹ không nên quan hệ tình dục nếu vết khâu chưa lành.
Hạn chế vận động mạnh.
3.2. Cách chăm sóc vết rạch tầng sinh môn
Thông thường, sau 2 – 4 tuần vết khâu sẽ liền da tùy vào cơ địa mỗi người. Tùy vào loại chỉ khâu mà vết khâu sẽ tự tiêu trong 2 – 12 tuần. Trong thời gian này, mẹ cần chăm sóc vết rạch tầng sinh môn cẩn thận.
Giữ vết khâu luôn khô ráo, sạch sẽ, rửa bằng nước sạch, lau khô nhẹ nhàng.
Lau từ trước ra sau để giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Nghỉ ngơi nhiều hơn để hồi phục. Mẹ cũng chỉ nên hoạt động nhẹ nhàng.
Tập bài tập sàn chậu để giúp máu lưu thông và đẩy nhanh qua strình lành vết thương.
Thay đổi băng vệ sinh thường xuyên để không làm tổn thương tới vết rạch.
Ăn nhiều chất xơ và uống nhiều nước để tránh bị táo bón.
Nếu có dấu hiệu nào bất thường, mẹ cần nhanh chóng liên lạc với bác sĩ.
3.3. Khi nào mẹ cần tới các cơ sở y tế?
Việc cần tránh nhất khi chăm sóc vết khâu tầng sinh môn đó là nhiễm khuẩn. Mẹ cần để ý tất cả các biểu hiện bất thường để có cách xử lí kịp thời. Sau đây là những dấu hiệu cho thấy tầng sinh môn nhiễm khuẩn:
Vết mổ tầng sinh môn đau tăng dần.
Vết khâu có dấu hiệu sưng đỏ, phù nề.
Có dịch tiết ra từ vết mổ.
Sản dịch có mùi hôi.
Mẹ sốt cao, mệt mỏi.
Chăm sóc tầng sinh môn sau sinh có thể khiến mẹ gặp khó khăn về nhiều mặt. Tuy nhiên đây vẫn là một việc hệ trọng để đảm bảo sức khỏe cho mẹ. Chúc mẹ và bé luôn khỏe mạnh và hạnh phúc!
Mì tôm vừa tiện lợi cũng lại là món rất dễ ăn. Vì thế, trong nhà chúng ta thường tích trữ loại đồ ăn này để dành cho lúc đói cũng như quá gấp gáp. Vẫn biết là vô cùng tiện lợi như vậy. Nhưng với mẹ bỉm sữa thì lại không nên ăn loại thức ăn này ngay sau khi sinh. Dưới đây sẽ là những ảnh hưởng của mì tôm với sức khỏe của mẹ khi đang cho con bú để giúp bạn trả lời câu hỏi sau sinh ăn mì tôm được không.
1. Thành phần dinh dưỡng của mì tôm
Trước khi trả lời câu hỏi Sau sinh ăn mì tôm được không, mẹ cần nắm rõ các thành phần dinh dưỡng của mì tôm. Mì tôm hay mì ăn liền có thành phần chủ yếu là bột mì, chất bột đường, protein và chất béo. Theo các nghiên cứu và các thống kê, trong một gói mì với trọng lượng 75g bao gồm 51.4g carbohydrat, 13g chất béo và 6.9g protein.
Trung bình, một gói mì cung cấp khoảng 350kcal. Tuy nhiên, lượng calo này chứa nhiều carbohydrat khiến cơ thể tăng 33,7% lượng chất béo – không tốt cho những người muốn giảm cân và sức khỏe hệ tim mạch. Còn vắt mì thì có thành phần chủ yếu là tinh bột mì, dầu ăn và màu vàng từ bột nghệ tươi. Bên cạnh đó là muối, bột trứng, chất tạo xốp, chất điều vị,…
Mì tôm có hương vị hấp dẫn chủ yếu nhờ vào gói gia vị. Những gói gia vị của mì tôm bao gồm
Gói bột soup: Thành phần gồm có muối, tiêu, bột ngọt, đường, bột tôm, ớt.
Gói dầu: Thành phần gồm có ớt, tỏi, hành, rau om.
Gói rau sấy: Thành phần gồm có tôm, trứng, thịt, hành, rau, bắp,…
Ngoài ra, trong những gói gia vị còn có chứa chất điều vị, chiết xuất nấm men, màu thực phẩm, hương tổng hợp,…
Như vậy, dựa vào các thành phần của nó, có thể thấy mì tôm là thực phẩm giàu năng lượng nhưng khá mất cân bằng về dinh dưỡng. Đây là nguyên nhân các chuyên gia dinh dưỡng luôn khuyến khá nên chế biến mì gói cùng với các loại thịt và rau củ. Mì tôm là thực phẩm chỉ nên dùng cho bữa ăn phụ, không thể thay thế cho các bữa ăn chính trong ngày. Tuy nhiên liệu sau sinh ăn mì tôm được không? Mẹ đọc tiếp nhé!
1. Sau sinh ăn mì tôm được không?
Mì tôm là món ăn nhanh quen thuộc tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Thành phần chính của món ăn này là bột mì, chất bột đường, chất béo và protein. Những thành phần này sẽ chỉ đáp ứng được lượng calo như một bữa ăn phụ của chúng ta mà thôi.
Vậy sau sinh ăn mì tôm được không? Đối với mẹ sau sinh, cơ thể đang cần được nạp năng lượng cũng như cung cấp dinh dưỡng thiết yếu. Vậy nên việc ăn mì tôm sẽ lại càng không phù hợp.
Chúng ta vẫn thường gọi mì tôm là một loại thức ăn công nghiệp. Quá trình chế biến món ăn này cần phải chiên qua dầu. Vì thế, nếu mẹ ăn mì tôm khi cho con bú thì thành phần này cũng sẽ đi vào cơ thể con làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của chúng.
Nhiều người nghĩ rằng, mẹ bỉm sữa có thể ăn mì tôm khi thay đổi cách chế biến. VÍ dụ như trần mì với nước và bỏ nước đầu tiên. Nấu cùng với canh thịt, rau, tôm, trứng… Tuy nhiên dù nấu với gì đi chăng nữa thì các chất trong mì cũng không thể hết được.
Như vậy mẹ đã rõ Sau sinh ăn mì tôm được không rồi chứ? Để làm rõ hơn cho những tác hại mà mì tôm mang đến cho mẹ bỉm sữa thì hãy cùng đến với phần sau của bài viết.
Mẹ bỉm sữa sau khi sinh nếu ăn mì tôm sẽ phải đối mặt với những nguy cơ sau đây:
2.1. Sau sinh ăn mì tôm được không: Ăn mì tôm có mất sữa không?
Ăn mì tôm có mất sữa không? Câu trả là là Có. Đây chắc chắn là tình huống mà bất cứ mẹ bỉm nào cũng không muốn gặp phải. Nếu đang phân vân sau sinh ăn mì tôm được không thì câu trả lời là không vì chúng khiến cho mẹ bị mất sữa. Như vậy là không tốt cho con một chút nào.
Sở dĩ gặp phải tình trạng này là vì trong mì tôm có chứa nhiều lúa mạch. Chúng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng mất sữa không kiểm soát được ở mẹ. Việc nuôi con sẽ càng trở nên khó khăn hơn.
2.2. Sau sinh ăn mì tôm được không: Gây nóng trong người
Mì tôm được chiên qua dầu, sử dụng các loại nguyên liệu công nghiệp. Ngay cả đối với người bình thường thì khi ăn món ăn này cũng đã khiến cho cơ thể bị nóng trong. Và phụ nữ sau khi sinh ăn mì tôm cũng sẽ không thể tránh khỏi được tình trạng này. Điều này sẽ khiến cho mẹ bị nổi mụn. Đặc biệt nghiêm trọng là quá trình lão hóa da cũng sẽ diễn ra một cách nhanh hơn.
2.3. Sau sinh ăn mì tôm được không: Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa
Sau sinh ăn mì tôm được không? Có rất nhiều trường hợp sau khi ăn mì tôn sẽ gây ra rối loạn hệ tiêu hóa. Thậm chí là còn làm hỏng thận. Bởi vì trong thành phần làm nên mì tôm có chứa rất nhiều muối cũng như các chất phụ gia gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của mẹ và bé. Vì thế mẹ bỉm sữa hãy từ bỏ món ăn khoái khẩu này trong vài tháng đầu sau khi sinh để đảm bảo sức khỏe.
2.4. Sau sinh ăn mì tôm được không: Tăng nguy cơ loãng xương
Sau sinh ăn mì tôm được không? Mặc dù khả năng này là rất nhỏ nhưng cũng không thể loại bỏ và chủ quan. Để phòng tránh nguy cơ của căn bệnh này thì tốt nhất mẹ bỉm cũng không nên ăn mì tôm.
3. Thực phẩm nên tránh ăn khi đang cho con bú
Việc sau sinh ăn mì tôm được không mẹ bỉm sữa đã biết. Vậy còn những loại đồ ăn nào mà mẹ cũng nên tránh nữa?
Măng: Trong mỗi cân măng sẽ có chứa một lượng độc tố có thể gây ra tử vong ở 2 trẻ nhỏ. Vì thế, mẹ tuyệt đối không nên ăn măng ngay sau khi sinh em bé.
Đồ uống chứa caffeine và cồn: Chắc chắn điều này thì mẹ nào cũng biết rồi. Chúng kích thích hệ thần kinh, tăng sự tỉnh táo cho mẹ và khi vào cơ thể con sẽ không tốt chút nào. Chúng sẽ khiến cho trẻ cáu kỉnh và quấy khóc.
Thực phẩm nhiều chất béo và đường: Nên hạn chế những loại thức ăn này vì chúng là nguy cơ khiến mẹ mắc các bệnh liên quan đến chuyển hóa như: tiểu đường, bệnh tim mạch. Đối với con sẽ khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa.
Thức ăn chiên rán: Việc sau sinh ăn mì tôm được không có câu trả lời là không cũng bởi nguyên nhân này. Các món ăn chứa nhiều dầu mỡ thì hoàn toàn không tốt cho cả 2 mẹ con một chút nào.
Các món ăn vặt: Dù là món khoái khẩu nhưng các mẹ cũng nên dẹp sang một bên sau khi sinh em bé nhé. Đặc biệt là những món nhiều đường như ô mai hay các loại thức ăn nhanh.
Thực phẩm ướp lạnh: Đồ lạnh sẽ không phù hợp với cơ thể yếu ớt của mẹ đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ đến con. Nên mẹ cũng không nên ăn loại đồ ăn này.
Sau sinh ăn mì tôm được không chắc chắn là mẹ đã có câu trả lời cho mình rồi. Có kiêng có lành. Mẹ nên hạn chế ăn các loại đồ ăn có hại. Hạn chế việc ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và con trong thời gian nhạy cảm này.
Mẹ sau sinh ăn lê được không? Lê được biết là loại trái cây ngọt mát rất tốt cho sức khỏe. Trái lê mang lại rất nhiều công dụng. Một trong số đó là: giải nhiệt, trị ho, tăng sức đề kháng, chữa rạn da, ngừa táo bón,… Tuy nhiên có rất nhiều ý kiến trái chiều về tác dụng quả loại hoa quả này đối với sức khỏe bà mẹ sau sinh. Cùng hiểu rõ vấn đề này với những thông tin dưới đây nhé!
1. Tác dụng của lê đối với sức khỏe
Trước khi tìm hiểu việc mẹ sau sinh ăn lê được không, hãy lược qua một số thành phần dinh dưỡng và tác dụng của loại quả này đối với sức khỏe. Các thành phần dinh dưỡng quan trọng có trong quả lê bao gồm: calo, đạm, vitamin C, Vitamin K, Kali, đồng, chất xơ,…
Lê là một nguồn phong phú các khoáng chất quan trọng như đồng và kali. Chúng có vai trò quan trọng trong khả năng miễn dịch, chuyển hóa cholesterol, chức năng thần kinh và tốt cho hệ tim mạch. Lê và các loại trái cây nói chung là nguồn năng lượng tuyệt vời của chất chống oxy hóa polyphenol.
2. Mẹ sau sinh ăn lê được không?
Sau sinh ăn lê được không? Lê là một trong những loại trái cây phổ biến nhất trên thế giới. Hiện nay, có khoảng 3000 giống của loại trái cây ngon ngọt này. Theo ghi chép của Homer để lại, lê được cho là có xuất xứ tại vùng Nam Á. Và hiện nay đã phổ biến hầu như khắp thế giới. Lê có thể là hoa quả có nhiều màu sắc nhất, với mật độ vỏ khác nhau theo từng giống, và có vị ngọt chua đặc trưng.
Quả lê được chế biến theo nhiều cách khác nhau như hấp, nấu chín, xay nhuyễn, ép nước, ăn sống. Không những có tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người mà còn rất lành tính đối với mẹ bầu và mẹ đang cho con bú. Dù vậy, nhiều mẹ thắc mắc rằng sau sinh ăn lê được không? Trên thực tế, trong thời gian ở cữ hoặc ít nhất là trong 3 đến 4 ngày đầu sau sinh, mẹ sẽ muốn tránh ăn loại trái cây này. Vì sao lại thế? Vì lê là loại quả có tính hàn, không có lợi cho dạ dày và lá lách của bà mẹ sau khi sinh em bé. Vậy nên nếu mẹ băn khoăn sinh mổ ăn lê được không thì câu trả lời chắc chắn là Có mẹ nhé!
Sau khi biết được Sau sinh ăn lê được không, mẹ cũng cần biết khi nào mẹ sau sinh có thể ăn lê nhé! Trừ giai đoạn ở cữ trong những ngày đầu sau sinh, dù mẹ ăn lê vào bất cứ thời điểm nào cũng đều rất có lợi cho sức khỏe. Mẹ có thể ăn lê vào các thời điểm:
3.1. Quá trình thụ thai
Lê được cho là rất tốt cho các vợ chồng đang muốn có em bé. Đường tự nhiên trong quả lê có lợi cho hệ sinh sản. Bên cạnh đó, các vitamin và khoáng chất trong loại trái cây này như Vitamin E, axit folic có thể tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ khả năng sinh sản cho phụ nữ.
3.2. Trong khi mang thai
Sau sinh ăn lê giai đoạn ở cữ sẽ không có lợi cho mẹ. Nhưng giai đoạn trong khi mang thai ăn loại quả này lại rất an toàn cho mẹ bầu. Lê là loại quả mát nên rất lợi tiểu, vì thế mẹ nên tránh ăn chúng trước khi đi ngủ.
Quả lê mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho phụ nữ mang thai. Đầu tiên, lê chứa axit folic giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non. Lê cũng chứa chất xơ có thể giúp chống lại chứng táo bón trong thai kỳ. Đối với các bà mẹ đang gặp khó khăn trong thời kỳ ốm nghén, loại quả này cũng giúp cải thiện tình trạng này. Ngoài ra, nước ép lê sau khi ăn no được dân gian sử dụng như một vị thuốc để điều trị một vài chứng đau dạ dày.
3.3. Sau sinh ăn lê thời điểm đang cho con bú
Sau sinh ăn lê được không, nhất là khoảng thời gian cho con bú? Mẹ cũng đã biết, hầu như những thứ mẹ ăn có thể ảnh hưởng đến chất lượng sữa của con và gián tiếp ảnh hưởng đến em bé. Chính vì thế mẹ cần cẩn thận trong quá trình nạp dinh dưỡng vào cơ thể.
Chất xơ dồi dào trong trái lê có thể làm sạch ruột. Tăng nhu động ruột và giảm chứng đầy hơi ở em bé. Tuy nhiên, lê khá mát. Nên nếu ăn quá nhiều sẽ làm dạ dày khó chịu và bé dễ bị tiêu chảy. Vì thế, khoảng 300g lê mỗi ngày (1 quả lê vừa), là có thể cung cấp đủ dinh dưỡng cho mẹ và bé.
3.4. Sau sinh ăn lê: Bé từ 4 đến 12 tháng tuổi
Sau sinh ăn lê được không khi bé từ 4 đến 12 tháng tuổi? Mẹ băn khoăn rằng bé sau sinh ăn lê được không? Khi bé được 4 đến 6 tháng tuổi có thể ăn lê ở dạng nhuyễn. Lê giúp ngăn ngừa táo bón ở trẻ sơ sinh. Chúng cũng chứa nhiều vitamin C và Kali, có lợi cho sự phát triển toàn diện ở trẻ. Mẹ cần quan sát cho trẻ ăn loại quả này, để đảm bảo trẻ không bị khó chịu dạ dày và trào ngược.
4. Không nên ăn lê với những thực phẩm nào?
Ngoài sau sinh ăn lê được không, mẹ cũng cần rõ không nên ăn lê với những thực phẩm nào! Tuy lê có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Nhưng có một vài loại thực phẩm kết hợp với lê sẽ đem lại tác dụng ngược lại, thậm chí là ngộ độc. Những thực phẩm đó bao gồm:
Thịt ngỗng không nên ăn cùng với lê. Sự kết hợp của 2 loại thực phẩm này có thể dẫn đến thận làm việc quá tải. Gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
Nếu ăn lê kết hợp với củ cải sẽ làm sưng tuyến giáp.
Những người có đường tiêu hóa yếu hoặc rối loạn đường tiêu hóa hông nên ăn rau dền cùng với lê. Sẽ dễ bị nôn và xuất hiện các vấn đề tiêu hóa khác.
Cũng như hầu hết các loại trái cây khác, lê là một thực phẩm giàu dinh dưỡng. Và tốt cho sức khỏe, ngay cả với mẹ bầu. Có rất ít khuyến cáo về việc ăn lê đối với các mẹ sau sinh. Ngoài trừ các mẹ trong giai đoạn ở cữ và những người bị rối loạn đường tiêu hóa. Vì thế, giờ hẳn mẹ đã có câu trả lời cho câu hỏi sau sinh ăn lê được không. Quan trọng hơn cả, dù mẹ có thích loại quả này đến đâu cũng chỉ nên ăn 1 quả 1 ngày. Và mẹ nhớ rửa sạch vỏ ngoài trước khi sử dụng nhé!
Sau sinh không nên ăn gì là câu hỏi của rất nhiều bà mẹ. Trong thời gian này, cơ thể mẹ còn rất yếu và chưa hoàn toàn trở lại bình thường. Một số thực phẩm có thể là không tốt cho cả mẹ và bé. Những liệt kê dưới đây sẽ giúp mẹ nên tránh ăn loại thực phẩm nào, để đảm bảo cơ thể luôn được khỏe mạnh.
1. Sau sinh không nên ăn gì để bé được khỏe mạnh?
Thực phẩm mà mẹ tiêu thụ sẽ không còn ảnh hưởng nhiều đến bé như thời điểm trước khi sinh. Tuy nhiên, một số thành phần vẫn có thể không tốt cho bé nếu mẹ ăn hoặc uống quá nhiều. Chúng bao gồm:
1.1. Rượu và những thức uống có cồn
Mẹ sau sinh không nên ăn gì hoặc uống gì có hàm lượng chất cồn cao. Cồn đi vào sữa mẹ với một lượng vô cùng nhỏ. Mặc dù vậy, nếu mẹ uống quá nhiều, đặc biệt là trong 9 tháng đầu sau sinh có thể gây ra những nguy hiểm khác:
Nếu mẹ bỉm uống quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc bé.
Nếu mẹ uống quá nhiều thức uống có cồn và ngủ quên bên cạnh em bé, sẽ có rất nhiều hệ lụy nghiêm trọng như: đè vào bé, làm bé ngã khỏi giường,…
Bất kỳ loại thuốc nào mẹ đang dùng sau sinh, cũng có thể tác dụng với rượu gây ra nguy hiểm.
Uống quá nhiều rượu sẽ làm chậm quá trình lành vết thương. Khiến cơ thể mất nước (rất bất lợi cho quá trình tạo sữa) và làm gián đoạn giấc ngủ của mẹ.
1.2. Cá có hàm lượng thủy ngân cao
Sau khi mẹ sinh em bé, có rất nhiều rủi ro khi ăn cá. Các nghiên cứu được chấp nhận rộng rãi rằng mẹ đang cho con bú hay bất kỳ ai đều không nên hấp thụ quá cao hàm lượng thủy ngân. Một số loại cá như cá thu vua, cá cờ, cá nhám cam, cá mập, cá kiếm, cá ngói, cá ngừ có thể chứa nhiều thủy ngân. Để trả lời cho câu hỏi phụ nữ sau sinh không nên ăn gì, thì những loại cá này mẹ nên cẩn thận khi ăn.
Ngoài các thực phẩm nguy hiểm như rượu và cá hàm lượng thủy ngân cao, thì hầu như không có giới hạn nào về thực phẩm cho mẹ sau sinh. Tuy nhiên. hãy xem xét tình trạng hiện tại của mẹ để cân nhắc việc hạn chế một vài thứ sau:
Cho đến khi “phần dưới” của mẹ sau sinh trở nên tốt hơn, mẹ sẽ vẫn cảm thấy đau nhức và căng thẳng. Táo bón hay bệnh trĩ có thể làm mẹ sợ hãi khi di chuyển và đi vệ sinh. Vì thế giảm áp lực lên khu vực này qua đường ăn uống là rất cần thiết.
Vậy bà bầu sau sinh không nên ăn gì để cảm thấy dễ chịu hơn. Mẹ không nên ăn gạo tinh chế hoặc súp đặc, các thức ăn có thể kích thích đường tiêu hóa như ớt và hạt tiêu. Đặc biệt nên hạn chế ăn đồ cay nóng, đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ. Mẹ cũng chú ý không nên ăn các loại quả xanh. Chúng sẽ chỉ làm tình trạng táo bón trở nên phức tạp hơn.
Những thực phẩm lợi tiểu như nước mía hoặc nước dừa có thể là nỗi ám ảnh cho các mẹ trong giai đoạn này. Vì thế, cho đến khi mẹ hoàn toàn bình phục, không nên gây bất cứ áp lực vào thêm cho “phần dưới” của mẹ.
3. Sau sinh không nên ăn gì để tốt cho cả mẹ và bé?
Nếu đang nuôi con bằng sữa mẹ, một số loại thức ăn sẽ có ảnh hưởng đến con qua đường sữa. Không phải trẻ sơ sinh phản ứng với tất cả các loại thức ăn. Tuy nhiên, có một vài loại dường như có ảnh hưởng đối với hầu như tất cả các trẻ. Các thực phẩm sau sinh không nên ăn là gì?
3.1. Chất caffeine
Cà phê, trà, soda hay sô cô la đều là những nguồn cung cấp caffeine phổ biến trong chế độ hằng ngày. Những chất này có thể làm xáo trộn giấc ngủ của cả mẹ và bé. Nếu quá căng thẳng và cần thư giãn, mẹ có thể thiền hoặc yoga thay vì một cốc cà phê mỗi ngày.
3.2. Gia vị và tỏi
Mùi vị mạnh của các loại gia vị và tỏi có thể ảnh hưởng đến mùi của sữa mẹ. Điều này thực sự không tốt cho trẻ. Tuy chúng không gây rủi ro về sức khỏe. Nhưng vị sữa trở nên lạ hơn thường ngày có thể khiến bé sợ bú.
3.3. Thực phẩm nhiều vitamin C
Một vài bé có thể bị hăm tã nếu mẹ ăn nhiều trái cây chứa nhiều vitamin C. Nếu mẹ ăn xoài, dứa hoặc chanh và thấy con bị phát ban đột ngột. Hãy thử cắt giảm lượng vitamin C cao trong thức ăn.
3.4. Các thức ăn gây dị ứng
Sau sinh không nên ăn gì có thể gây dị ứng cho bé. Nếu một vài thành viên trong gia đình từng có tiền sử dị ứng với một số loại thực phẩm như đậu phộng, hải sản,… Thì rất có thể bé sơ sinh cũng bị dị ứng với thành phần đó. Không phải tất cả chất có trong thực phẩm mẹ ăn đều truyền qua đường sữa mẹ. Tuy nhiên để an toàn, nếu gia đình từng có người bị dị ứng một loại thực phẩm nào đó. Ví dụ như người bố hoặc các đứa con khác. Thì tốt nhất mẹ nên tránh hoàn toàn đối với các loại thực phẩm này.
Danh sách mẹ sau sinh không nên ăn gì khá ngắn. Vì thế thay vì tập trung vào những gì mẹ không nên ăn. Hãy tập trung vào những gì mẹ sau sinh nên ăn. Cơ thể mẹ sau đang hồi phục dần sau một chặng đường dài vất vả. Hãy cung cấp những gì cần thiết để cơ thể nhanh chóng khỏe mạnh. Đảm bảo rằng mẹ đang có một chế độ ăn với thực phẩm tươi nguyên, nhiều rau xanh và nước uống.
Tập yoga sau sinh tác động tích cực đến sức khỏe, tâm lý và vóc dáng của mẹ. Mẹ hãy cùng Góc của mẹ tìm hiểu một số bài tập yoga sau sinh nhé!
1. Những lợi ích của việc tập yoga sau sinh:
Phục hồi sức khỏe nhanh chóng sau sinh
Nhanh lành vết thương mổ đẻ
Làm dịu tâm trí, giảm căng thẳng, stress, hạn chế trầm cảm sau sinh, giúp tâm trạng thoải mái, vui vẻ
Giảm tỉ lệ đau lưng, giúp xương chắc khỏe
Cải thiện vóc dáng, giảm mỡ, giúp cơ thể săn chắc
Lưu thông máu, hạn chế tai biến, tốt cho hệ tim mạch
Giảm táo bón, tránh bí tiểu
Phòng ngừa viêm tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi
2. Những lưu ý khi tập yoga sau sinh:
Thời gian tập Yoga phải tùy theo thể trạng sau sinh của mẹ. Thông thường mẹ có thể bắt đầu tập từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 4 sau khi sinh. Mẹ nên tập yoga sau sinh mổ khi cơ thể đã hoàn toàn hồi phục.
Tập yoga không đúng cách có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể. Trong quá trình tập luyện, mẹ nên bắt đầu với những tư thế từ cơ bản đến nâng cao, nên tập theo sự chỉ dẫn của những huấn luyện viên chuyên nghiệp để tránh làm sai động tác.
Khi tập, mẹ nhớ chú ý kiểm soát hơi thở. Hít sâu, thở dài để tăng cường lượng oxy nạp vào và giảm oxit cacbon bơm vào máu.
Trước lúc tập trong vòng 4 tiếng đối với bữa ăn nhiều hoặc 2 tiếng với bữa ăn nhẹ, mẹ không nên ăn uống để tránh gây buồn nôn và giảm hiệu quả tập luyện. Sau khi tập xong, mẹ nên ăn sau khi đã nghỉ ngơi ít nhất nửa tiếng.
3. Các bài tập yoga sau sinh:
3.1. Tư thế con cọp (Tiger pose):
Đây là một trong những bài tập yoga sau sinh được ưa thích nhất. Bài tập này không chỉ giảm các biến chứng vật lý khi mang thai, giảm đau lưng mà còn trẻ hóa bộ phận sinh dục nữ, giúp cơ bắp dẻo dai hơn, giảm cân và cải thiện hệ tiêu hóa.
Để bắt đầu bài tập này, mẹ để 2 chân quỳ xuống đất, 2 tay giang rộng bằng vai, đặt ở phía trước, vuông góc với mặt đất. Hít thở sâu. Sau đó, mẹ cong nhẹ lưng, đầu gối phải co về phía đầu, khiến cho phần đầu gần sát đầu gối. Hít thở sâu, dừng vài giây.
Mẹ đổi tư thế, chân phải đưa thẳng ra sau và kéo lên cao. Eo thả lỏng, đầu ngẩng lên trên. Mẹ giữ tư thế này trong vài giây, hít thở sâu.
Mẹ lặp lại động tác từ 6 – 10 lần để bài tập phát huy tác dụng.
Bài tập yoga sau sinh này có tác dụng giúp săn chắc mông, bụng, cánh tay và vai, cải thiện cột sống, lưu thông máu và oxy với vùng xương chậu.
Mẹ thực hiện tư thế bằng cách nằm sấp trên thảm tập yoga, thả lỏng cơ thể. Sau đó mẹ chống khuỷu tay và nâng nửa thân trên lên, đồng thời hít vào. Mẹ chú ý sao cho vị trí tay nằm thẳng hàng với bả vai. Mẹ giữ chân cố định và thẳng trên thảm, duỗi cong lưng. Mẹ hít thở bình thường và giữ tư thế trong khoảng 10 giây, sau đó thở ra khi hạ thấp cơ thể về vị trí ban đầu. Lặp lại động tác khoảng 6 – 10 lần.
Bài tập này tác động chủ yếu vào phần dưới cơ thể – hông, bắp đùi và cơ ở bắp chân, giúp cơ thể dẻo dai và săn chắc cơ bắp hơn. Bên cạnh đó, tư thế này còn giúp mẹ mở khớp hông và ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu – căn bệnh có nguy cơ mắc cao sau khi mang thai.
Với tư thế này, mẹ ngồi trên thảm, chân trái duỗi thẳng về sau. Mẹ đặt hai tay ở hai bên cơ thể, với lòng bàn tay úp, các ngón tay hướng ra ngoài., chân phải xếp bằng về phía sau sao cho nằm gần xương chậu. Mẹ cố gắng giữ hai chân song song một đường thẳng trên sàn nhà, giữ hông vuông và hướng về phía trước, đầu và ngực ngước lên cao, hít thở và thư giãn.
Kết thúc động tác, mẹ hạ thấp ngực và đầu về dưới sàn nhà, thư giãn cơ thể. Sau đó nâng ngực và đầu lên hít thở và thư giãn. Mẹ thực hiện tương tự với chân trái.
Bài tập yoga sau sinh này là một liệu pháp thường được dùng để chữa trị chứng đau lưng, dạ dày và ruột. Bài tập này giúp cho cột sống được dẻo dai, mềm mại, nhất là ở vùng thắt lưng, đem lại sinh lực cho các cơ quan nội tạng như gan, tuỵ và thận, cải thiện chức năng của hệ thống hô hấp, đồng thời giúp tiêu thụ lượng mỡ bụng cho những ai đang trong quá trình giảm cân.
Mẹ khởi động bằng cách quỳ trên tấm thảm và hít thở đều đặn. Mẹ chú ý để chân duỗi và áp sát với sàn nhà. Sau đó, mẹ đặt tay lên hông, nghiêng người ra sau từ từ trong khi hít vào cho đến khi chạm tay đến gót chân. Mẹ giữ tư thế này từ 10 – 20 giây, sau đó hạ cánh tay xuống, nghiêng người qua bên phải và ngồi dậy, thả lõng tinh thần để lấy lại sức. Mẹ lặp lại bài tập này khoảng 4-5 lần.
Trên đây là một số bài tập yoga sau sinh, mẹ lưu ý thực hiện đều đặn để nhanh chóng cải thiện vóc dáng, phục hồi sức khỏe nhé! Chúc mẹ và bé luôn khỏe mạnh!
Mẹ có thể tìm hiểu thêm một số bài viết dưới đây của Mamamy về Chăm sóc bé:
Ngoài chế độ nghỉ ngơi thì thực phẩm gây mất sữa sau sinh cũng làm giảm lượng sữa hoặc ức chế lượng sữa tiết ra của mẹ cho con bú. Nuôi con bằng sữa mẹ là một điều rất tự nhiên. Trên thực tế, việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinh có rất nhiều khó khăn. Và chắc hẳn, người mẹ nào cũng muốn việc đó xảy ra thật suôn sẻ, nhẹ nhàng. Vì vậy, có một vài loại thực phẩm mà mẹ muốn tránh, để quá trình chăm sóc con bằng sữa mẹ thuận lợi hơn.
1. Chế độ ăn hằng ngày có ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ không?
Những gì mẹ ăn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể và nguồn sữa mẹ. Một số thực phẩm gây mất sữa sau sinh, một số khác lại có tác động tích cực với nguồn sữa. Chế độ ăn uống của mẹ không được chứng minh là có thể làm giảm đáng kể nguồn sữa mẹ. Nhiều bà mẹ trên khắp thế giới có thể tạo ra lượng sữa đủ cho con ngay cả khi chế độ ăn hạn chế.
Tuy nhiên, một chế độ ăn lành mạnh và đầy đủ nước là điều quan trọng đối với sức khỏe tổng thể của mẹ. Nếu tình trạng sữa của mẹ không đủ. Mẹ sẽ muốn kết hợp với việc tránh hoàn toàn hoặc hạn chế các thực phẩm không lành mạnh gây mất sữa dưới đây.
2. Danh sách thực phẩm gây mất sữa sau sinh mẹ cần tránh
Có một số thực phẩm gây mất sữa sau sinh mà các mẹ cần tránh, để tạo môi trường tối ưu nhất cho việc tiết sữa. Những thực phẩm đó bao gồm:
2.1. Ngũ cốc ăn sáng
Ngũ cốc có thể cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho một bữa ăn. Nhưng dù mẹ có thích món ăn này vì hương vị thơm ngon hay sự tiện lợi đến đâu, thì cũng nên chú ý đến liều lượng. Một lượng lớn vitamin và chất khoáng được bổ sung trong ngũ cốc, một trong số đó là Vitamin B6.
Hàm lượng cao B6 được cảnh báo là có thể giảm đáng kể lượng sữa được sản xuất. B6 còn xuất hiện liều lượng cao trong nhiều thực phẩm khác như khoai tây, thịt gà,… Vitamin B6 có khả năng hỗ trợ hệ thần kinh, hệ miễn dịch, hệ tiêu hóa và tổng hợp hormone. Vì thế, mẹ không nên tránh hoàn toàn.
2.2. Thực phẩm gây mất sữa sau sinh: Rau mùi tây
Mùi tây là một trong những thực phẩm gây mất sữa sau sinh. Rau mùi tây giúp lợi tiểu, vì thế nó gây ra mất nước. Mẹ cũng biết nước chiếm phần lớn trong sữa mẹ. Nên ít nước trong cơ thể, đồng nghĩa với việc ít sữa. Một vài nhánh mùi tây, có vẻ sẽ không ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, lượng lớn trong thức ăn hoặc các thức uống cô đặc từ rau mùi tây sẽ không tốt cho mẹ.
Các mẹ dùng dầu bạc hà để điều trị cảm sốt, giảm đau đầu, kiểm soát sự thèm ăn và đau bụng. Trong một cuộc thăm dò, 30% trong số 166 bà mẹ sử dụng dầu bạc hà bị giảm tiết sữa. Ảnh hưởng của dầu bạc hà đối với nguồn sữa mẹ chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, những trường hợp cụ thể cũng đủ để mẹ lưu ý trong việc tiết giảm sử dụng loại tinh dầu này.
Những loại thực phẩm gây mất sữa còn bao gồm các loại cây thuộc họ bạc hà khác như tía tô đất, húng tây, xạ hương,…
2.4. Trà xanh
Các loại trà có hàm lượng caffeine cao như trà đen và trà xanh cũng là thực phẩm làm mất sữa. Mẹ chỉ nên uống khoảng 2 cốc mỗi ngày hoặc uống sau khi cho bé bú. Một số loại trà có dược tính, sử dụng để chữa bệnh có thể gây hại cho mẹ. Những loại này mẹ cũng nên tránh.
Các loại trà thảo mộc khác có thể làm giảm nguồn sữa mẹ bao gồm: bạc hà, hoa chuông, lưu ly. Hoặc bất kỳ loại trà thảo dược có chứa: ma hoàng, nhân sâm, lô hội, black cohosh, húng quế, cam thảo.
2.5. Thực phẩm làm mất sữa: Bắp cải
Bắp cải có thể được dùng để giảm căng sữa hoặc giảm nhiễm trùng đường tiết sữa. Điều này rất hữu ích trong việc thừa sữa hoặc chuẩn bị bỏ bú. Nhưng nếu mục tiêu của mẹ là tăng lượng sữa thì nên tránh xa loại rau này.
2.6. Bia
Hầu như mọi người đều cho rằng bia có thể cải thiện nguồn sữa mẹ. Một số thông tin thì cho biết điều ngược lại. Trên thực tế cả 2 thông tin này đều đúng.
Các loại thực phẩm gây mất sữa trong đó có bia. Cồn trong bia có thể gây ức chế khả năng tiết sữa của mẹ. Tuy nhiên, hoa bia và lúa mạch có thể kích thích tăng tiết sữa. Vì thế, nếu mẹ muốn có nhiều sữa hơn. Nên uống loại bia có lượng cồn thấp, nhiều hàm lượng lúa mạch và hoa bia.
2.7. Thực phẩm làm mất sữa: Hoa nhài
Các nghiên cứu đã tiết lộ rằng hoa nhài có thể làm tổn thương quá trình sản xuất sữa. Một tách trà hoa lài có thể không gây ảnh hưởng đến mẹ. Tuy nhiên, độ nhạy cảm với thảo dược ở mỗi bà mẹ lại có sự khác nhau.
2.8. Nước ép cam quýt, cà chua
Thực phẩm chứa axit citric là chất làm cho các mô bầu ngực bị thắt lại, dẫn đến giảm lưu thông máu tại bầu ngực. Các loại đồ uống có ga nhiều kali như sô đa, nước ngọt có ga. Có khả năng cản trở quá trình chuyển hóa canxi, điều này cũng làm ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ.
2.9. Caffeine
Cà phê, nước ngọt, socola hay bất kỳ thực phẩm có chứa nhiều caffeine khác đều có thể tăng mức độ hormone căng thẳng trong cơ thể mẹ. Chất caffeine thắt chặt các mao mạch ở ngực. Làm giảm quá trình liên lạc của các dây thần kinh và hormone thông báo sản xuất sữa.
Một trong những nguyên nhân quan trọng giúp mẹ cải thiện tiết sữa là tần suất bú của trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, chế độ ăn uống hằng ngày của mẹ cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình này. Không cần phải xây dựng một chế độ ăn kiêng khem quá mức. Nhưng nếu mẹ gặp vấn đề trong việc cung cấp đủ lượng sữa cho con. Thì nên tránh những thực phẩm gây mất sữa sau sinh được kể trên.
Lời khuyên bác sĩ dành cho mẹ sau sinh là gì? Chế độ dinh dưỡng sau sinh thường có gì khác? Mẹ cần kiêng ăn gì và kiêng ăn gì để nhiều sữa cho con? Hay những mối bận tâm về bao lâu về chế độ ăn uống, giờ giấc như thế nào? đều sẽ được bật mí cùng Góc của mẹ trong hôm nay.
1. Dinh dưỡng sau sinh thường cần bổ sung những gì?
1.1. Bác sĩ khuyên bổ sung dinh dưỡng sau sinh thường
Các mẹ sau khi sinh thường cần duy trì và bổ sung 1 lượng thức ăn đầy đủ. Đầy đủ ở đây là cả sự đầy đủ về chất dinh dưỡng và số lượng.
Về thành phần dinh dưỡng, mẹ cần đảm bảo lượng tinh bột, chất đạm, chất béo, và vitamin đưa vào cơ thể mỗi ngày. Cần đa dạng hóa các nhóm thực phẩm để bổ sung đủ dinh dưỡng sau sinh thường cho bé bú. Nhìn chung, mẹ bầu ít kiêng cữ món ăn nào từ thịt bò, thịt lớn, các loại cá giàu vitamin, đặc biệt là rau xanh, củ quả dinh dưỡng như bí ngô, khoai, đu đủ,…
Lưu ý là những món ăn lợi sữa theo kinh nghiệm dân gian như móng giò hầm đu đủ, gà ác tiềm thuốc bắc, cháo ếch nấu đậu xanh, cơm nếp thịt gà, thịt nạc rang gừng… là những món có nhiều dưỡng chất mà mẹ không nên bỏ qua trong thực đơn sau sinh. Tuy nhiên, không cần thiết phải ăn liên tục vì sẽ dễ nhanh ngán mà chất lượng sữa cũng bị ảnh hưởng khi không ăn đa dạng thực phẩm.
Về mặt số lượng, các bữa ăn hằng ngày của mẹ sau sinh tăng 1 chén cơm 1 bữa so với trước. Tùy vào thể trạng của mẹ và bé, nhưng nên nhớ, mẹ ăn nhiều sẽ cho được nhiều sữa hơn.
Uống đủ nước mỗi ngày (2-3 lít/ ngày) để đảm bảo cơ thể có đủ nước sản xuất sữa. Có thể thay nước lọc bằng sữa, nước ép trái cây. Tốt nhất là nước ấm, để cơ thể có nguyên liệu sản xuất sữa.
1.2. Tăng cường bổ sung vitamin
Dinh dưỡng sau sinh thường cho mẹ cần bổ sung 1 lượng lớn vitamin. Các vitamin và khoáng chất không được sản xuất từ tuyến vú nên trong sữa rất dễ bị thiếu nếu người mẹ kiêng cữ nhiều trong chế độ ăn như:
Thiếu sắt nếu mẹ bị thiếu máu hoặc kiêng các chất giàu chất sắt như thịt, lòng đỏ trứng, rau, trái cây…
Thiếu vitamin B1 nếu mẹ chỉ ăn cơm với cá hoặc thịt kho rất mặn đến nỗi ăn chủ yếu là cơm, không ăn được nhiều thức ăn sẽ dễ thiếu nguồn cung cấp B1 (rau, trái cây, thịt trứng, cá…).
Thiếu vitamin A, D, E, K nếu mẹ kiêng dầu, mỡ.
Thiếu Calci, Phosphor… nếu mẹ kiêng tôm, cua, cá…
1.3. Các món không nên ăn sau khi sinh thường
Các món ăn từ thịt, cá sống như sushi, sashimi, gỏi…
Không nên uống nước lạnh, nước đá.
Tránh xa các loại đồ uống có cồn, cafein như bia, rượu, cà phê, trà… Vì có thể ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sữa. Các chất kích thích từ mẹ sẽ thông qua sữa đến con, gây ảnh hưởng đến thần kinh bé vốn còn non nớt. mẹ uống cafein trong giai đoạn cho con bú có thể dẫn đến tình trạng khó ngủ của bé.
Không hút thuốc sau khi sinh và đang cho con bú.
Các món ăn trong tủ lạnh đã để qua ngày, các món dưa muối chua.
Món ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ.
1.4. Quan tâm đến việc nghỉ ngơi
Ngoài chế độ dinh dưỡng sau sinh thường, các mẹ bầu sau sinh cũng cần lưu ý:
Không làm việc nặng, quá sức. Nên nằm càng nhiều càng tốt trong tháng đầu để hạn chế tình trạng đau lưng về sau. Nhưng vẫn nên vận động nhẹ nhàng, có thể đứng lên đi lại trong phòng trong lúc bé ngủ.
Hạn chế đụng vào nước lạnh. Kinh nghiệm từ xa xưa cho thấy nếu phụ nữ sau sinh không kiêng nước lạnh thì về sau tay chân dễ bị tê và lạnh buốt.
Khi vệ sinh cá nhân nên làm nhẹ nhàng, đánh răng bằng bàn chải có lông mềm, súc miệng bằng nước muối. Khi tắm gội không nên gãi mạnh, chỉ cần xoa bóp nhẹ nhàng rồi xả sạch với nước ấm.
2. Các mẹ bầu sau sinh bao lâu thì ăn uống bình thường?
Người phụ nữ sinh thường phải chịu tới 57 đơn vị đau. Nỗi đau ấy được so sánh tương với việc cùng một lúc gãy 20 chiếc xương sườn. Toàn bộ các cơ trong cơ thể đều hoạt động cùng một lúc để đưa em bé ra ngoài. Vì vậy, sau khi sinh, cơ thể mẹ bầu còn rất yếu và cần có thời gian hồi phục. Vì vậy, dinh dưỡng sau sinh là vô cùng quan trọng.
Không chỉ cần thiết cho mẹ mà còn cần cho sự phát triển khỏe mạnh của em bé mới chào đời. Khi em bé ra đời, nguồn dinh dưỡng chính lúc này là sữa mẹ dùng để nuôi bé. Vậy nên mọi thứ mẹ ăn vào đều sẽ ảnh hưởng tới cả sức khỏe của mẹ và nguồn sữa mẹ khi cho bé bú.
Chính vì thế, sau khi sinh, mẹ bầu không được quay lại thoải mái với thực đơn bình thường được. Lúc này, mẹ cần chú tâm đến thành phần dinh dưỡng trong món ăn. Và tiêu chí ăn uống khoa học bổ dưỡng lành mạnh được đặt lên hàng đầu.
Dinh dưỡng sau sinh thường cho mẹ cần đáp ứng đủ 3 yếu tố sau: Đầy đủ dinh dưỡng để hồi phục sức khỏe cho mẹ, lợi sữa và không ảnh hưởng tới vết thương do mổ lấy thai hoặc vết khâu ở tầng sinh môn.
Mặc dù không còn những quan niệm kiêng cữ bà bầu như trước. Nhưng việc lựa chọn chế độ ăn uống cũng cần có giai đoạn. Hãy nhớ, kiêng càng lâu thì sức khỏe của mẹ về sau sẽ càng đảm bảo.
3. Chế độ ăn uống của các mẹ sinh thường
Chế độ dinh dưỡng mẹ bầu sau sinh thường tương đối ít khắt khe hơn mẹ sinh mổ. Do các mẹ bầu sinh thường sẽ có thời gian hồi phục nhanh hơn. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý những giai đoạn sau đây.
3.1. 3 ngày dinh dưỡng sau sinh thường
Trong những ngày đầu sau sinh, cơ thể mẹ bầu còn rất yếu. Sản dịch vẫn tiếp tục được đào thải ra ngoài. Lúc này, mặc dù mẹ bầu có thể ăn uống bình thường nhưng cần ăn đồ ăn mềm, dễ tiêu hóa. Thức ăn cần được làm nóng để không ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa về sau.
Sau khi sinh, một lượng máu sẽ bị mất đi nên các mẹ bầu nên ăn các món ăn giúp bổ máu, giàu sắt.
Sau sinh, táo bón có lẽ là cơn ác mộng với nhiều mẹ bầu sinh thường, nhất là những ai phải khâu tầng sinh môn. Vì vậy, hãy bổ sung nhiều rau xanh và trái cây vào chế độ ăn uống bình thường hàng ngày để hạn chế táo bón.
3.2. Từ 3 tuần – 3 tháng sau sinh
Đối với các mẹ sinh thường, sau 3 tuần, vết thương ở tầng sinh môn cũng đã bắt đầu liền, cơ thể cũng dần hồi phục. Nhưng chế độ dinh dưỡng ở giai đoạn này vẫn rất quan trọng cho cả mẹ và bé. Vì vậy, các mẹ bầu vẫn cần kiêng cữ một số món ăn có thể gây lạnh bụng như rau cải, thịt trâu, các loại ốc, sò, nghêu…
3.3. Dinh dưỡng sau sinh thường 3 tháng đến khi cai sữa
Sau sinh 3 tháng, cơ thể mẹ bầu đã hoàn toàn hồi phục. Chính vì vậy mà từ lúc này, mẹ bầu đã có thể ăn uống bình thường sau sinh. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng em bé vẫn đang bú sữa mẹ và bất cứ món ăn nào mẹ ăn cũng sẽ dành một phần cho bé. Vì vậy, trước khi ăn bất cứ thứ gì cũng nên cân nhắc về giá trị dinh dưỡng sau sinh thường đối với sữa mẹ.
Để bé khỏe ngoan, mẹ nên lưu ý chế độ dinh dưỡng của mẹ quyết định 80% trong suốt 6 tháng đầu ở trẻ. Nhớ ăn thật nhiều rau củ xanh, điều này cung cấp một sức khỏe mạnh, giúp tái tạo enzim và tăng sức để kháng ở cả mẹ lẫn con.
Mỗi người mẹ luôn mang trong mình một thiên chức cao cả. Đó là mang đến một sinh mệnh mới cho thế giới tươi đẹp này. Thế nhưng, thiên chức ấy luôn đi kèm với nỗi đau, mất mát về mặt thể chất, sức khỏe cho mẹ. Phụ nữ sau khi sinh cần một thời gian dài để hồi phục về mặt sức khỏe. Vì vậy, chế độ dinh dưỡng cho mẹ sau sinh luôn cần được ưu tiên hàng đầu.
Việc lựa chọn chế độ dinh dưỡng cho mẹ sau sinh, dinh dưỡng cho mẹ sau sinh cho con bú không chỉ đơn thuần ở những thực đơn món ăn, mà cần hiểu nguyên tắc cơ bản trong dinh dưỡng cho mẹ sau sinh.
1. Vì sao dinh dưỡng cho mẹ sau sinh quan trọng đến vậy?
Sau khi sinh, mẹ bị mất sức rất nhiều, gây hao mòn và tổn hại đến thể chất. Và để hiểu tại sao dinh dưỡng cho bà bầu sau sinh lại quan trọng, người chăm sóc cần nghĩ đến việc mẹ phải cần cung cấp một lượng sữa dinh dưỡng để nuôi con trong suốt 6 tháng đầu.
1.1. Sữa mẹ là tốt nhất cho trẻ 6 tháng đầu
Theo Tổ chức Y tế thế giới, nên cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ sau sinh. Cùng với đó là nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Những trẻ được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sẽ phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất, có sức khỏe tốt. Vì vậy, đối với một người mẹ, việc này vô cùng quan trọng, và có ý nghĩa. Góc của mẹ tin rằng mỗi người hùng trong trận chiến vượt cạn đều muốn cố gắng để con có được nguồn dinh dưỡng tốt nhất.
Sau khi sinh, chế độ dinh dưỡng của người mẹ có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của trẻ. Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ giúp bà mẹ có đủ nguồn sữa tốt để nuôi con.
1.2. Dinh dưỡng cho mẹ sau sinh đảm bảo lượng kháng thể trong con
Bên cạnh đó, trong 6 tháng đầu, lượng kháng thể của bé được cung cấp duy nhất từ sữa mẹ.
Đặc biệt, nhiều nghiên cứu đã khẳng định dinh dưỡng cho mẹ sau sinh có ảnh hưởng nhất định tới lượng sữa và thành phần vi chất có trong sữa mẹ. Cụ thể, nếu chế độ ăn uống của người mẹ thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin A, D và B1 thì sữa mẹ cũng sẽ thiếu các vitamin này. Ngay sau sinh, trong vòng 1 tháng đầu, bà mẹ cần được bổ sung vitamin A (viên 200.000 đơn vị) để có thể đủ cung cấp lượng vitamin A cần thiết trong sữa cho con.
Do vậy, mẹ bầu sau sinh cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lý, kết hợp với vận động, nghỉ ngơi khoa học và có tâm lý thoải mái. Đảm bảo đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cho mẹ cũng chính là cách phòng bệnh tốt nhất cho con. Trẻ được nuôi dưỡng đầy đủ bằng nguồn sữa mẹ khỏe mạnh giúp trẻ có sức đề kháng tốt, ít mắc các bệnh nhiễm trùng, khi lớn lên ít mắc các bệnh mạn tính không lây.
2. Nhu cầu dinh dưỡng cho mẹ sau sinh
Việc chăm sóc sức khỏe cho con suốt 9 tháng thai kỳ đã vô cùng vất vả. Chăm sóc con sau sinh lại là một thách thức khác đòi hỏi thể lực của một người mẹ. Trong quá trình sau sinh, các mẹ đã mất khá nhiều năng lượng cho những hoạt động như: tiết sữa để nuôi con ngay sau khi sinh, mất máu khi sinh… Do đó, nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng của các mẹ đang nuôi con bú là rất cao, thậm chí còn cao hơn so với thời kỳ thai nghén.
2.1. Nhu cầu về năng lượng
Chế độ dinh dưỡng cho mẹ sau sinh cần tập trung vào nhu cầu kcal cần cho bà bầu mỗi ngày. Nhu cầu năng lượng ở bà mẹ đang nuôi con bú sẽ cao hơn khoảng 500 Kcal so với phụ nữ lúc bình thường. Tương đương với khoảng 3 lưng bát cơm cùng thức ăn chia vào các bữa ăn trong ngày. Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào thể trạng và cân nặng, khả năng ăn của mẹ:
– Trước và trong thai kỳ đạt mức tăng cân từ 10 – 12kg: Chế độ ăn cần đảm bảo đạt mức 2260 Kcal/ ngày đối với người lao động nhẹ và 2550 Kcal/ngày đối với người lao động trung bình.
– Trước và trong thai kỳ có mức tăng cân ít hơn 10kg: Chế độ ăn cần đa dạng các loại thực phẩm, để đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng khi đang nuôi con bú.
2.2. Nhu cầu về chất đạm (Protein)
Trong 6 tháng đầu cho con bú hoàn toàn, mẹ đừng nên bỏ qua việc bổ sung đạm trong dinh dưỡng cho mẹ sau sinh cho con bú. Theo khuyến cáo, lượng chất đạm cần thiết cho mẹ đang nuôi con bú là 79g/ ngày. Tăng thêm 19 gam/ngày so với nhu cầu bình thường trong suốt 6 tháng đầu.
Sau 6 tháng, bé bắt đầu ăn dặm. Vậy nên phần đạm mỗi ngày cho mẹ bầu có thể giảm còn 73g/ ngày là được.
Các thực phẩm giàu đạm có thể bổ sung cho mẹ như thịt, cá, trứng, sữa, đậu đỗ… Mẹ cùng xem cụ thể nhóm thực phẩm cho mình ở phần dưới nhé.
2.3. Nhu cầu chất béo (Lipid)
Đối với chất béo cũng cần chiếm 20-30% trong phần dinh dưỡng hằng ngày của mẹ.
Khuyến khích sử dụng axit béo không no. Như n3, n6, EPA, DHA có nhiều trong một số loại dầu thực vật, dầu cá, một số loại cá mỡ. Lượng chất béo này rất quan trọng cho sự phát triển trí não và thị lực của bé.
2.4. Vitamin và khoáng chất
Mỗi ngày mẹ cần bổ sung ≥400g trái cây, rau củ để cung cấp đủ chất xơ và tránh táo bón.
Nguồn omega 3 trong thời kì cho bú giúp bé tăng cường hệ miễn dịch, giảm các bệnh dị ứng ở trẻ nhỏ. Đồng thời tăng cường thị lực và trí tuệ ở con.
Nhóm vitamin D là một thành phần quan trọng trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu sau sinh. Thiếu vitamin D ở trẻ nhỏ sẽ giảm khả năng hấp thụ và chuyển hóa canxi ở con. Mẹ có thể thường xuyên đi tắm nắng để bổ sung nguồn vitamin D này.
Mẹ được khuyên là bổ sung đủ 1300mg canxi mỗi ngày. Thiếu canxi ở mẹ dẫn đến lượng sữa cho con cũng thiếu đi nguồn dinh dưỡng quan trọng này. Khiến trẻ sau này lớn lên dễ bị còi xương, không phát triển chiều sao,…
Đừng quên bổ sung nguồn vitamin cần thiết từ trái cây. Như vậy, không chỉ đầy đủ dinh dưỡng cho bé, mà còn hỗ trợ mẹ trong việc lấy lại làn da, cải thiện sắc tố, sức khỏe của mình.
2.5. Nhu cầu về nước
Để sản xuất đủ sữa, mẹ cần uống trung bình khoảng 2,0 – 2,5 lít nước/ngày (tương đương với 12 đến 15 cốc nước).
Mẹ có thể nhận thấy tình trạng thiếu nước của cơ thể dựa vào nước tiểu. Nếu nước tiểu vàng đậm hay có mùi mạnh, bạn cần phải uống nước nhiều hơn.
3. Hướng dẫn chăm sóc dinh dưỡng cho mẹ sau sinh
3.1. Ăn bao nhiêu là đủ
Sau sinh, phần lớn những bà mẹ cần từ 1800 đến 2200 calo mỗi ngày. Trường hợp nếu mẹ sinh đôi, sinh ba thì con số này cần cao hơn nữa.
Để đạt được nhu cầu năng lượng này, bạn cần:
Ăn tăng bữa: khẩu phần cả ngày của bà mẹ đang nuôi con bú nên được chia làm nhiều bữa (3-6 bữa/ngày, gồm 3 bữa chính và các bữa phụ).
Ăn đa dạng: bữa ăn cần đa dạng các loại thực phẩm với 4 nhóm chất: bột đường, đạm, béo, vitamin và khoáng chất.
Bổ sung các vi chất dinh dưỡng cần thiết: ngay sau khi sinh hoặc chậm nhất trong vòng 1 tháng đầu sau sinh, bà mẹ được khuyên dùng 1 viên vitamin A liều cao (200.000UI), ngoài ra các bà mẹ vẫn nên tiếp tục sử dụng viên sắt hoặc viên đa vi chất (ít nhất là duy trì 1 tháng đầu sau sinh).
3.2. Dinh dưỡng cho mẹ sau sinh nên ăn gì?
Mẹ không cần quá hà khắc hay kiêng cữ chế độ ăn uống của mình. Chỉ cần đầy đủ các nhóm thực phẩm bên dưới là được:
Tinh bột: như cơm, phở, mì, bánh mì, khoai tây,…
Các sản phẩm từ sữa: Sữa chua, sữa tươi, phô mai cung cấp một lượng lớn vitamin D giúp xương của mẹ và bé chắc khỏe. Ngoài ra, sữa còn giàu protein, vitamin B và canxi. Mỗi ngày, người mẹ nên uống khoảng 700ml sữa;
Chất béo: bổ sung chất béo lành mạnh cho cơ thể từ dầu cá, các loại hạt, các loại cá vùng biển lạnh như cá hồi. Trong cá hồi có nhiều DHA, giúp cải thiện tâm trạng của người mẹ. Và hơn hết rất quan trọng đối với sự phát triển hệ thần kinh của bé.
Protein: Bữa ăn của bạn cần được bảo đảm đủ những chất protein động vật (thịt, cá, trứng, sữa…) và thực vật (các loại đậu, mè, ngũ cốc, …). Thịt bò rất giàu protein và vitamin B12, tốt cho sức khỏe của cả mẹ và bé.
Ngũ cốc: Ngũ cốc nguyên hạt là thực phẩm dồi dào năng lượng mà mẹ có thể thử cho các bữa phụ. Nếu không muốn ăn ngũ cốc, mẹ có thể dùng bánh mì ngũ cốc.
Rau củ: cải bó xôi, súp lơ xanh rất giàu vitamin A, tốt cho sức khỏe của mẹ và bé. Ngoài ra, rau củ, đặc biệt là các loại đậu còn là nguồn vitamin C, sắt và canxi dồi dào.
Trái cây: dinh dưỡng cho mẹ sau sinh cần ít nhất 150g trái cây mỗi ngày. Các loại trái cây họ cam quýt giàu vitamin C rất tốt cho người mẹ sau sinh. Quả việt quất cũng là một lựa chọn để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho mẹ sau sinh. Loại quả mọng này chứa nhiều vitamin, khoáng chất và một lượng carbohydrate lành mạnh để duy trì năng lượng trong ngày.
3.3. Các loại thực phẩm nên tránh
Khi cho con bú, các loại thực phẩm người mẹ ăn có thể truyền qua nguồn sữa cho bé. Vì vậy, phụ nữ đang nuôi con bú cần cẩn thận với các loại thực phẩm sau:
Rượu, bia: Hệ thần kinh và hệ tiêu hóa của trẻ còn rất non nớt nên cần tránh lượng cồn từ sữa mẹ vào bé. Hơn nữa, rượu bia còn có thể ảnh hưởng tới khả năng sản xuất sữa của người mẹ.
Trà, cà phê: Bà mẹ đang nuôi con bú không nên uống quá nhiều các chất kích thích. Vì chúng sẽ khiến bé bứt rứt, khó chịu, khó ngủ,…
Các loại cá có chứa thủy ngân: Cá kiếm, cá mập, cá ngừ,… có chứa nhiều thủy ngân. Có thể truyền sang trẻ qua sữa mẹ, gây ảnh hưởng tới sự phát triển thần kinh của bé.
Các loại gia vị nặng mùi: Hành, tỏi có thể gây ảnh hưởng tới mùi vị của sữa mẹ, khiến bé khó chịu khi bú.
Đồ ăn cay: Có thể gây kích ứng hệ tiêu hóa của mẹ và tác động xấu tới đường ruột của bé.
Thức ăn dễ ôi thiu hoặc nghi ngờ bị ôi thiu.
Đồng thời, người mẹ sau khi ăn một loại thực phẩm nào cũng nên theo dõi phản ứng của bé. Vì có thể chúng khiến bé dị ứng với các biểu hiện như bú kém, tiêu chảy, nổi mẩn đỏ, sưng mắt, sưng môi,… Các loại thực phẩm dễ gây dị ứng gồm sữa bò, thịt bò, trứng, sò, tôm, cua,…
3.4. Nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần thoải mái
Để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho mẹ sau sinh được hấp thụ hoàn toàn và đúng cách, mẹ cần giữ tinh thần thoải mái và vui vẻ. Xây dựng một chế độ sinh hoạt hợp lý và khoa học cho cả mẹ và con. Ngủ đủ giấc, bảo đảm ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày để nhanh chóng hồi phục sức khỏe.
3.5. Không kiêng khem quá mức
Nhiều mẹ sau khi sinh bắt đầu việc giảm cân. Tuy nhiên, khuyến khích mẹ không thực hiện các biện pháp ăn kiêng thiếu chất. Như thế rất ảnh hưởng xấu đến giai đoạn phát triển của trẻ sơ sinh.
Mẹ có thể bắt đầu việc tập luyện thể dục mỗi ngày kèm với chế độ dinh dưỡng cân bằng. Như vậy, không chỉ giúp mẹ tăng cường sức khỏe mà cả con cũng vậy. .
4. Gợi ý một số món ăn giàu dinh dưỡng cho mẹ sau sinh
Dưới đây là gợi ý các món ăn dinh dưỡng cho mẹ sau sinh cho con bú.
4.1. Các món canh tốt dinh dưỡng cho mẹ sau sinh
Canh xương lợn hầm đậu tương/ giò hầm đu đủ: Đây là 2 món ăn xưa nay giúp bà bầu có nhiều sữa. Vì cả xương lợn và đậu tương đều rất giàu protein cũng như canxi.
Canh rau ngót nấu thịt bò: Rau ngót thịt bò giúp mẹ bổ sung protein, chất xơ và cả sắt. Món ăn này sẽ giúp mẹ sau sinh bồi bổ và nhanh chóng phục hồi các vết thương.
Canh chân giò hầm quả sung: nguyên liệu quả sung lạ miệng sẽ giúp mẹ không bị ngán các món ăn sau sinh. Bên cạnh đó, quả sụng rất tốt cho hệ tiêu hóa của mẹ. Vì vậy, đây là một trong những chế độ dinh dưỡng cho mẹ sau sinh lạ miệng và bổ.
Mướp giá xào nạc thăn: nguyên liệu gồm mướp, giá dỗ, thịt nạc thăn. Mướp là một thực phẩm rất tốt giúp tăng cường sữa cho các mẹ sau sinh.
Canh rau đay nấu cua đồng: Cũng là một trong các món ăn tốt cho mẹ sau sinh nhiều sữa. Cua đồng luôn dẫn đầu trong danh sách các thực phẩm giàu canxi. Rau đay giàu chất xơ và chất nhớt giúp tăng nhu động ruột, giảm táo bón hiệu quả.
Chim hầm hạt sen, táo đỏ: các bạn có thể dùng chin cút hoặc chim bồ câu, thêm hạt sen, táo đỏ và vài chiếc nấm hương. Đây là một món ăn rất bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe giúp an thần ngủ tốt.
Ngoài ra còn có các món như canh rau củ thập cẩm nấu sườn non, rau ngót thịt heo, cá diếc nấu đậu hũ, …
4.2. Các món mặn vừa ngon miệng vừa giúp bà bầu nhiều sữa
Thịt ba chỉ kho trứng cút: Món ăn này quen thuộc này rất dễ làm khi chăm bà bầu sau sinh. Thịt lợn và trứng cút cũng được đánh giá là giàu protein, canxi và photpho.
Tôm rim: nên chọn tôm đồng và tôm tươi, tôm có tác dụng rất làm co dạ con cho các mẹ sau sinh.
Cá hồi kho sung: cá hồi giàu DHA giúp bé bú mẹ thông minh hơn.
Chả cua đồng: Chả cua đồng tuy hơi mất thời gian chế biến. Nhưng lại cực kỳ giàu dưỡng chất tốt cho các bà mẹ sau sinh.
Tôm cá kho nghệ: Cũng là một trong những món ăn dinh dưỡng cho mẹ sau sinh. Do tôm cá giàu canxi tốt cho xương khớp. Nghệ lại hỗ trợ tái tạo tế bào và nhanh liền sẹo. Tuy nhiên tôm cá có tính hàn, mẹ nên hạn chế ăn thường xuyên để tránh lạnh bụng.
Sườn non rim mặn: vừa có lợi cho tuyến sữa và sức khỏe của bà mẹ sau sinh.
Gà rang Gừng: nguyên liệu chính gồm có thịt gà, gừng, gia vị. Tuy nhiên với mẹ đẻ mổ chỉ nên ăn phần thịt trắng, bỏ da để tránh bị ngứa ở phần vết mổ.
Cá mòi kho cà chua: Cá mòi rất giàu vitamin D, chất béo bão hòa có lợi cho sức khỏe của cả hai mẹ con. Tuy nhiên cũng giống các loại hải sản khác, cá mòi tính hàn và cũng không nên ăn quá nhiều.
4.3. Các món ăn phụ giúp mẹ sau sinh nhiều sữa
Món ăn phụ có thể là bữa sáng hoặc giữa bữa trưa, tối để giúp mẹ sau sinh giải tỏa cơn đói. Đồng thời, ăn ngọn miệng hơn và cung cấp năng lượng để có nhiều sữa hơn.
Các món cháo: Cháo gà, cháo lươn, cháo cá, cháo chân dê, cháo khoai lang, cháo bí đỏ,…
Các món ăn vặt: Ngũ cốc pha sữa, ngũ cốc dầm sữa chua, sữa chua dầm hoa quả, sữa chua có đường thông thường, sữa tươi, sữa đặc pha nước ấm, sữa gạo lứt, sữa đậu nành, sữa hạnh nhân, sữa óc chó.
Các loại hoa quả: Táo, đu đủ, xoài, dưa hấu, dâu tây, mơ, kiwi, hồng, cam, bưởi, quýt…
Hành trình này sẽ không còn vất vả nếu mẹ có bố, bà ở bên cạnh. Hỡi những người bố, mẹ đã rất vất vả! Hãy chăm sóc mẹ và con thật tốt trong giai đoạn này nhé!
Trầm cảm sau sinh là nỗi băn khoăn của mẹ. Trầm cảm sau sinh có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tâm lý của mẹ, thậm chí dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
1. Trầm cảm sau sinh là gì?
Bệnh trầm cảm sau khi sinh là căn bệnh tâm lý thường gặp, xảy ra ở khoảng 10 – 20% phụ nữ sau khi sinh nở. Bệnh lý này biểu hiện ở cảm xúc chán nản, mệt mỏi và những suy nghĩ tiêu cực về bản thân. Trầm cảm sau sinh có thể ở dạng nhẹ. vừa và nặng, có thể diễn ra trong thời gian ngắn hoặc kéo dài. Bệnh này có thể điều trị nếu phát hiện sớm, bằng phương pháp tư vấn tâm lý hoặc thuốc.
2. Dấu hiệu trầm cảm sau sinh:
Theo hellobacsi.comtriệu chứng trầm cảm sau sinh có thể được biểu hiện thành 3 cấp độ chính:
2.1. Hội chứng buồn chán sau sinh (baby blues)
Đây là cấp độ nhẹ nhất của chứng bệnh này. Các triệu chứng của baby blues chỉ kéo dài vài ngày đến 2 tuần sau khi sinh, bao gồm:
Tâm trạng lâng lâng
Lo âu
Buồn bã
Khó chịu
Cảm giác choáng váng
Khóc
Giảm tập trung
Vấn đề về khẩu vị
Khó ngủ
2.2. Trầm cảm sau sinh:
Hội chứng baby blues nếu không được điều trị tốt có thể diễn tiến thành bệnh trầm cảm sau sinh. Biểu hiện trầm cảm sau sinh có nhiều điểm tương đồng với hội chứng baby blues nhưng nghiêm trọng và kéo dài hơn (vài tuần đầu sau sinh – 6 tháng). Ở giai đoạn này, mẹ có thể bị ảnh hưởng khả năng chăm sóc con và xử lý công việc hàng ngày.
Các triệu chứng trầm cảm sau sinh bao gồm:
Trầm cảm hoặc tâm trạng lâng lâng nghiêm trọng
Khó kết nối với con của bạn
Tách biệt với gia đình và bạn bè
Mất khẩu vị và rối loạn ăn uống
Khó ngủ
Khóc nhiều
Mệt mỏi quá mức, mất năng lượng
Giảm hứng thú với những hoạt động từng rất thích
Khó chịu và giận dữ quá mức
Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung hoặc đưa ra quyết định
Lo lắng nghiêm trọng và thường sợ hãi
Tự làm đau bản thân hoặc con
Tìm cách tự tử
2.3. Rối loạn tâm thần sau sinh
Rối loạn tâm thần là giai đoạn cuối cùng của căn bệnh này, bao gồm các dấu hiệu, triệu chứng nghiêm trọng và kéo dài hơn:
Nhầm lẫn và mất phương hướng
Suy nghĩ ám ảnh về việc sinh con
Ảo giác và ảo tưởng
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn nhân cách
Tự làm đau bản thân hoặc con
Rối loạn tâm thần gây ra nhiều hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống của mẹ. Rối loạn tâm thần cần được chữa trị ngay lập tức.
3. Nguyên nhân bệnh trầm cảm sau sinh
Tương tự với các căn bệnh tâm lý khác, trầm cảm sau sinh có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, yếu tố như hormone thay đổi đột ngột, tiền sử trầm cảm, chưa kịp thích nghi với cuộc sống sau sinh, cơ thể chưa hồi phục, trong thời gian mang thai trải qua nhiều sự kiện căng thẳng, dồn dập,… trong đó sự sụt giảm và bất ổn của hormone được xem là yếu tố chủ yếu.
4. Cách chữa trầm cảm sau sinh:
Chứng bệnh tâm lý này có thể chữa thông qua trị liệu tâm lý hoặc bằng thuốc cùng với sự hỗ trợ, quan tâm của người thân, bạn bè.
4.1. Tâm lý trị liệu:
Tâm lý trị liệu là phương pháp thường được khuyến khích bởi các bác sĩ, chuyên gia. Đây là phương pháp khá an toàn, gần như không có tác dụng phụ, đồng thời còn có thể tác động tích cực trở lại đến tư duy, suy nghĩ, hành động của người bệnh. Nếu trầm cảm ở mức độ nhẹ thì chỉ cần tư vấn tâm lý thông thường cũng có thể khỏi bệnh. Ở trường hợp nặng hơn thì vẫn cần kết hợp giữa điều trị bằng thuốc và tư vấn tâm lý.
Khi áp dụng tâm lý trị liệu, mẹ nhớ lưu ý lựa chọn những phòng khám uy tín để đảm bảo được điều trị đúng cách. Ngoài ra, cũng có thể tự chữa chứng trầm cảm sau sinh bằng thiền định, thở dưỡng sinh, yoga hay nghe nhạc thư giãn, đi dạo, trò chuyện cùng bạn bè, người thân… Những phương pháp có thể cải thiện cảm xúc, tâm lý và hành động mà không nhất thiết phải đến phòng khám.
4.2. Điều trị bằng thuốc:
Nếu tâm lý trị liệu không phát huy hiệu quả hoặc hiệu quả yếu thì điều trị bằng thuốc là phương pháp thường được áp dụng để ổn định thần kinh. Theo benhvienthucuc.webflow.io, Sertraline, Amitriptylin, Clomipramin, Imipramin,… là những loại thuốc phổ biến để chữa trị căn bệnh này.
Điều trị bằng thuốc cần thời gian thẩm thấu. Thuốc có thể cần từ 4 – 6 tuần mới phát huy tác dụng.
Điều trị bằng thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn nôn, táo bón, gây buồn ngủ…, thậm chí ảnh hưởng đến bé thông qua tuyến sữa. Bởi vậy, phương pháp này không được áp dụng tùy tiện mà phải dựa trên sự tư vấn của các chuyên gia, bác sĩ để hạn chế hết mức có thể những ảnh hưởng tiêu cực lên mẹ và bé.
5. Phòng tránh:
Cách tốt nhất để chữa trị chứng bệnh tâm lý này là phòng tránh ngay từ đầu. Để giảm thiểu nguy cơ mắc phải, mẹ nên chuẩn bị từ sớm những kiến thức, kỹ năng về sinh nở, về quá trình làm cha mẹ. Mẹ có thể tham gia những lớp học tiền sản để sớm định hình và làm quen với cuộc sống sau sinh.
Bên cạnh đó, trước và trong quá trình mang thai, mẹ nên đi thăm khám định kì để đảm bảo bé phát triển tốt. Mẹ cũng nên có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống khoa học, hạn chế làm việc, học tập quá sức, đặc biệt khi đang mang thai để đảm bảo sức khỏe, tâm lý.
Trên đây là một số lưu ý của Góc của mẹ về chứng bệnh trầm cảm sau sinh. Mẹ nhớ theo dõi những bài viết trên Góc của mẹ của Góc của mẹ để tìm hiểu thêm những bài viết về cách chăm sóc sức khỏe sau sinh nhé. Chúc mẹ và bé luông khỏe mạnh!